Công văn 2920/TCHQ-GSQL

Công văn 2920/TCHQ-GSQL năm 2000 về việc làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ do Tổng cục hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2920/TCHQ-GSQL làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ


TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2920/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2000

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2920/TCHQ-GSQL NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2000 VỀ VIỆC LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI GIỜ HÀNH CHÍNH VÀ CÁC NGÀY NGHỈ

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Sau khi xem xét báo cáo của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về những vướng mắc, khó khăn trong việc phân công, bố trí lực lượng trực tiếp làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK, phương tiện vận tải XNC ngoài giờ hành chính và trong các ngày nghỉ kể từ khi thực hiện Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ. Trên cơ sở ý kiến tham gia của một số doanh nghiệp, Ban, Bộ, ngành liên quan, Tổng cục Hải quan có một số quy định cụ thể như sau:

1. Tại các đơn vị Hải quan cửa khẩu; cảng biển, cảng hàng không quốc tế, đường bộ, đường sắt, đường sông, bưu cục ngoại dịch, bưu cục kiểm quan v.v..., căn cứ nhu cầu công việc thực tế để bố trí lực lượng tại các bộ phận nghiệp vụ có liên quan thực hiện việc giám sát, quản lý và làm các thủ tục hải quan cần thiết đối với hàng hoá XNK, phương tiện vận tải XNC theo quy trình nghiệp vụ tại cửa khẩu, trên cơ sở biên chế hiện có để đảm bảo liên tục 24/24 giờ trong các ngày của tuần như cơ quan vận tải và các lực lượng chức năng khác cùng hoạt động tại cửa khẩu. Nếu công việc phát sinh thường xuyên, có quy mô đủ bố trí theo chế độ ca, kíp thì bố trí lại lực lượng hiện có trong toàn Cục theo hướng tinh gọn các phòng tham mưu, tăng cường lực lượng trực tiếp thực thi nhiệm vụ tại cửa khẩu và các địa điểm làm thủ tục hải quan; trường hợp quá thiếu, không có lực lượng để bố trí thì kiến nghị bổ sung biên chế.

2. Tại các nơi làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu:

2.1. Công việc tiếp nhận hồ sơ để đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo chế độ làm việc 48 giờ/tuần (trừ ngày chủ nhật).

2.2. Các công việc làm thủ tục hải quan thuộc quy trình nghiệp vụ như: kiểm tra hàng hoá, tính và thu nộp các loại thuế, v.v... được phép làm ngoài giờ hành chính của ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo quy định, nhưng chỉ được kéo dài tối đa đến 22 giờ cùng ngày;

Riêng đối với việc kiểm hoá hàng nhập khẩu trong ngày làm việc bình thường (trừ các ngày nghỉ theo quy định), nếu đến 22 giờ cùng ngày mà việc kiểm tra 01 Container/01 toa xe hàng hoá vẫn chưa thực hiện xong thì được phép kiểm tra hết container/toa xe đó; các container/toa xe còn lại Hải quan lập biên bản chứng nhận, niêm phong lại hàng hoá để sang ngày hôm sau tiếp tục kiểm tra. Trường hợp hàng hoá NK chuyển tiếp thuộc diện được phép chuyển về nhà máy, xí nghiệp, công trình, kho chuyên dụng, kho bảo thuế khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất, kho ngoại quan nằm trong hoặc nằm ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì Hải quan lập biên bản chứng nhận, giao cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm bảo quản để ngày hôm sau kiểm tra tiếp.

Những trường hợp theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động như: xử lý sự cố trong sản xuất; giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn; xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công trình không thể bỏ dở được, không thể chuyển sang ngày hôm sau để kiểm tra thì Lãnh đạo Cục hoặc Lãnh đạo đơn vị cấp cửa khẩu/cấp tương đương đã được Lãnh đạo Cục uỷ quyền xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.

3. Đối với hàng nhập khẩu chuyển tiếp:

3.1. Hải quan cửa khẩu không làm thủ tục cho hàng nhập khẩu chuyển tiếp được vận chuyển từ cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu vào ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ.

Riêng ngày thứ 7 hàng tuần vẫn giải quyết làm thủ tục chuyển tiếp hàng hóa như các ngày làm việc bình thường. Trong trường hợp này, Lãnh đạo đơn vị hải quan nơi mở tờ khai hàng NK chuyển tiếp phải có ý kiến bằng văn bản về biện pháp giám sát, quản lý chặt chẽ đối với lô hàng chuyển tiếp đó, gửi Hải quan cửa khẩu nơi có hàng chuyển tiếp (gửi kèm bộ hồ sơ hàng chuyển tiếp) để giải quyết theo quy định hiện hành.

3.2. Những lô hàng nhập khẩu chuyển tiếp đã được Hải quan cửa khẩu cho làm thủ tục chuyển tiếp, nhưng đến ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ mới vận chuyển về đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá và thông báo cho Hải quan tại các địa điểm này biết, để có kế hoạch cử cán bộ trực, giám sát hàng hóa nguyên Containers, nguyên kiện, chưa kiểm hoá, tính thuế...

3.3. Những lô hàng nhập khẩu theo quy định được chuyển tiếp từ cửa khẩu đến các nhà máy xí nghiệp, công trình, kho chuyên dụng, kho bảo thuế, khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất, kho ngoại quan nằm trong hoặc nằm ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao để kiểm tra và hoàn thành thủ tục, được làm ngoài giờ hành chính của ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo các quy định tại Công văn này.

4. Đối với hàng xuất khẩu: Cơ quan hải quan tạo thuận lợi để giải quyết làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính trong ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo đề nghị của doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp muốn làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính thuộc các ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo quy định, phải đăng ký bằng văn bản (có thể bằng Fax) với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XNK trước 16 giờ của ngày làm việc bình thường. Trường hợp người làm thủ tục hải quan không có điều kiện để trở về trụ sở doanh nghiệp làm văn bản đăng ký được (trường hợp trụ sở doanh nghiệp ở xa nơi làm thủ tục hải quan) thì bản đăng ký với cơ quan Hải quan không yêu cầu phải đóng dấu, người làm thủ tục hải quan chỉ ký, ghi rõ họ tên vào bản đăng ký.

Trường hợp các doanh nghiệp có nhu cầu cần nhận khẩn cấp hàng hoá ngoài giờ hành chính thuộc ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo quy định, thì chỉ cần liên hệ trực tiếp và thông báo với Lãnh đạo hải quan cửa khẩu về kế hoạch nhận hàng khẩn cấp để được giải quyết cụ thể.

6. Tổng cục Hải quan giao trách nhiệm cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo giải quyết việc làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính của ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo quy định. Tuỳ theo tình hình thực tế của địa phương, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Lãnh đạo đơn vị Hải quan cấp cửa khẩu/cấp tương đương quyết định. Cán bộ, công chức Hải quan được phân công làm ngoài giờ hành chính hoặc vào các ngày nghỉ phải có đủ thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến các thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK. Nghiêm cấm cán bộ, công chức hải quan lợi dụng việc làm việc ngoài giờ hành chính để giải quyết công việc chậm trễ, cố tình gây phiền hà, tiêu cực đối với doanh nghiệp.

7. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có kế hoạch cụ thể để tổ chức, bố trí lại lực lượng Hải quan tại các cửa khẩu, hải quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu, các lực lượng hải quan liên quan tại Cơ quan Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, triển khai thực hiện chế độ làm việc ngoài giờ hành chính của ngày bình thường và vào các ngày nghỉ trong tuần theo quy định của Bộ Luật Lao động, đảm bảo cán bộ, công chức làm đủ giờ lao động theo quy định; thực hiện việc nghỉ bù hoặc thực hiện chế độ trả lương làm thêm giờ và phụ cấp làm đêm cho cán bộ, công chức đúng quy định hiện hành của Nhà nước; đồng thời phải chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp lợi dụng việc làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và vào các ngày nghỉ để buôn lậu và gian lận thương mại.

Nhận được Công văn này, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức quán triệt thực hiện và phải thông báo công khai cho các doanh nghiệp XNK và các đơn vị liên quan trong địa bàn tỉnh, thành phố biết về các nội dung thuộc Công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết thì báo cáo kịp thời về Tổng cục để xin ý kiến chỉ đạo.

 

Nguyễn Ngọc Túc

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2920/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2920/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/06/2000
Ngày hiệu lực27/06/2000
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2920/TCHQ-GSQL

Lược đồ Công văn 2920/TCHQ-GSQL làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 2920/TCHQ-GSQL làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu2920/TCHQ-GSQL
              Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
              Người kýNguyễn Ngọc Túc
              Ngày ban hành27/06/2000
              Ngày hiệu lực27/06/2000
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật16 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2920/TCHQ-GSQL làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2920/TCHQ-GSQL làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ

                        • 27/06/2000

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 27/06/2000

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực