Công văn 2988TCT/PCCS

Công văn số 2988 TCT/PCCS về việc chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2988 TCT/PCCS chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu nhập khẩu


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 2988 TCT/PCCS
V/v: chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.

Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2005

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Cục thuế và cơ sở kinh doanh về chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu nhập khẩu kể từ khi cơ quan hải quan dừng cấp biên lai thu tiền; Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 1893/TCHQ-KTTT ngày 17/5/2005 thông báo "đối với khoản thu ngân sách nhà nước cơ quan hải quan địa phương không trực tiếp thu bằng tiền mặt từ đối tượng nộp thuế thì không ra biên lai thu tiền...".

2. Về chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu nhập khẩu theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Điểm 1.2b và 1.3 Mục III phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:

a/ Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu bằng tiền mặt trực tiếp tại kho bạc nhà nước hoặc bằng chuyển khoản qua tài khoản mở taị kho bạc nhà nước là giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước có xác nhận của kho bạc nhà nước.

b/ Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu bằng chuyển khoản qua tài khoản mở tại ngân hàng là giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản kèm theo giấy báo nợ của ngân hàng về số tiền thuế chuyển nộp vào Ngân sách Nhà nước.

c/ Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu bằng tiền mặt tại cơ quan Hải quan là biên lai thu tiền do cơ quan Hải quan cấp.

Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng các chứng từ trên để kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu phát sinh trước khi có công văn này được kê khai khấu trừ thuế mà không bị khống chế thời gian kê khai chậm nhất là 3 tháng, kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2988TCT/PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2988TCT/PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 31/08/2005
Ngày hiệu lực 31/08/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2988TCT/PCCS

Lược đồ Công văn 2988 TCT/PCCS chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu nhập khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2988 TCT/PCCS chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu nhập khẩu
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2988TCT/PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 31/08/2005
Ngày hiệu lực 31/08/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2988 TCT/PCCS chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu nhập khẩu

Lịch sử hiệu lực Công văn 2988 TCT/PCCS chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu nhập khẩu

  • 31/08/2005

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 31/08/2005

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực