Công văn 301/TCT-CS

Công văn 301/TCT-CS về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 301/TCT-CS chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 301/TCT-CS
V/v: trả lời CS thuế

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2011

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kiên Giang

Trả lời công văn số 971/CT-KTT ngày 17/12/2010 của Cục thuế tỉnh Kiên Giang về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với chi nhánh hạch toán độc lập, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 2, Điều 37, Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 quy định về văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp:

“Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp”.

- Tại Khoản 5, Điều 19, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“5. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;

b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước;

c) Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây;

d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn cao nhất đã tham gia hoạt động, kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới”.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp không được coi là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư do đó chi nhánh không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Kiên Giang biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC – TCT (2b);
- Lưu: VT, PC, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 301/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 301/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 24/01/2011
Ngày hiệu lực 24/01/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 301/TCT-CS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 301/TCT-CS chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 301/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Ngày ban hành 24/01/2011
Ngày hiệu lực 24/01/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 301/TCT-CS chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 301/TCT-CS chính sách thuế

  • 24/01/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/01/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực