Công văn 3015/TCT-TTr

Công văn số 3015/TCT-TTr về việc xử lý sau kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3015/TCT-TTr xử lý sau kiểm tra thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 3015/TCT-TTr  
V/v xử lý sau kiểm tra thuế    

Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đăk Nông

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 833/CT-TTr ngày 17/6/2008 của Cục thuế tỉnh Đăk Nông về việc xin ý kiến xử lý sau kiểm tra thuế tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ tỉnh Đăk Nông. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 2.1, điểm 3.2, Mục XII, phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp ấn định số thuế phải nộp.

Tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp không có cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô thì so sánh với số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương”.

Trường hợp của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ tỉnh Đăk Nông do hình thức kinh doanh là khoán gọn doanh thu, chi phí cho các đội thi công nên Công ty đã không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ không chấp hành đầy đủ. Cục thuế tỉnh Đăk Nông căn cứ vào quy định để ấn định thu nhập chịu thuế khi xác định thuế TNDN phải nộp đối với Công ty.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT, TTr (02 bản)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3015/TCT-TTr

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3015/TCT-TTr
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/08/2008
Ngày hiệu lực11/08/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3015/TCT-TTr xử lý sau kiểm tra thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3015/TCT-TTr xử lý sau kiểm tra thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3015/TCT-TTr
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Duy Khương
                Ngày ban hành11/08/2008
                Ngày hiệu lực11/08/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 3015/TCT-TTr xử lý sau kiểm tra thuế

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 3015/TCT-TTr xử lý sau kiểm tra thuế

                          • 11/08/2008

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 11/08/2008

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực