Công văn 3024/TCT-HTQT

Công văn 3024/TCT-HTQT về hoàn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Đức do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3024/TCT-HTQT hoàn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam Đức


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3024/TCT-HTQT
V/v hoàn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Đức

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Phú Thọ

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1801/CT-KTT1 ngày 2/7/2010 của Cục Thuế đề nghị hướng dẫn xử lý hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty Krones AG theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đức (Hiệp định thuế). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc áp dụng Hiệp định thuế

1.1 Quy định tại Hiệp định thuế:

- Khoản 1, Điều 7. Lợi tức doanh nghiệp, Hiệp định thuế quy định:

"Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các Khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó".

- Liên quan đến Điều 7 về lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú, Nghị định thư Hiệp định thuế quy định:

"a. Tại một Nước ký kết nơi có đặt trụ sở thường trú, không có Khoản lợi tức nào sẽ được phân bổ cho một công trình xây dựng hoặc dư án lắp ráp trừ các Khoản lợi tức là kết quả của chính các hoạt động đó. Lợi tức phát sinh từ việc cung cấp máy móc hoặc thiết bị có liên quan đến các hoạt động nêu trên và do cơ sở thường trú chính hoặc bấp kỳ cơ sở thường trú nào khác của một xí nghiệp hoặc của một bên thứ ba thực hiện sẽ không được phân bổ cho công trình xây dụng hay dư án xây dụng hoặc lắp đặt đó.

b. Thu nhập phát sinh từ việc thiết kế lập đồ án, vận hành máy móc hoặc nghiên cứu hay từ các dịch vụ kỹ thuật mà một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thực hiện tại nước ký kết đó và có liên quan đến một cơ sở thường trú tại Nước ký kết kia sẽ không được phân bổ cho cơ sở thường trú đó".

Căn cứ theo các quy định nêu trên, thu nhập từ việc cung cấp máy móc thiết bị nhập khẩu; thiết kế hoặc dịch vụ kỹ thuật được thực hiện tại Đức mà Công ty Krones AG thực nhận theo Hợp đồng mua bán ký ngày 9/5/2009 và Tu chỉnh Hợp đồng mua bán ký ngày 8/9/2009 với Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

1.2 Hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty Krones AG

Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty Krones AG, Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế xử lý như sau:

(i). Liên quan đến thu nhập phát sinh từ thiết kế, dịch vụ kỹ thuật:

- Theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu ngày 28/1/2010 và ngày 24/2/2010 đính kèm theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ có nhập khẩu "tài liệu kỹ thuật, chỉ tiết kỹ thuật (Mục 1 5-472)" với tổng giá trị là 64.890 Euro từ Công ty Krones AG.

- Theo Phụ lục 1, Hợp đồng mua bán ký ngày 9/5/2009 và Tu chỉnh Hợp đồng mua bán ký ngày 8/9/2009, trong số các hàng hoá do Công ty Krones AG cung cấp cho Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ bao gồm cả thiết kế với trị giá là 64.890 Euro.

Để có căn cứ xác định việc hoàn thuế theo Hiệp định, đề nghị Cục thuế yêu cầu Công ty Krones AG giải trình và bổ sung các tài liệu liên quan (nếu có) để xác định "tài liệu kỹ thuật, chi tiết kỹ thuật" tại hai tờ khai hàng hoá nhập khẩu ngày 28/1/2010 và ngày 24/2/2010 có phải là "thiết kế" hay không? và được thực hiện tại đâu?

(ii) Xác định doanh thu chịu thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và việc trích thù lao thu hộ thuế

- Về doanh thu chịu thuế:

Theo đơn đề nghị hoàn thuế, Công ty Krones AG đề nghỉ áp dụng Hiệp đỉnh đối với số thu nhập là 105.505.200.000 đồng. Tuy nhiên căn cứ theo trị giá hàng hoá nhập khẩu tại hai tờ khai hàng hoá nhập khẩu, tổng giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu tử Đức là 98.611.349.809 đồng (bao gồm cả phần trị giá "tài liệu kỹ thuật, chi tiết kỹ thuật").

Như vậy số thu nhập đề nghị áp dụng Hiệp định thuế kê khai chưa thống nhất với số thu nhập thực tế căn cứ trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu.

- Về số thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu:

Căn cứ theo quy định tại Điểm 3.2, Mục III, Phần B, Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008, thu nhập của Công ty Krones AG đối với máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 1%.

Theo quy định nêu trên, số thuế TNDN phải nộp tại tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài ngày 16/1/2010 (áp dụng cho kỳ tính thuế tháng 12/2009) đã được tính không đúng. Cụ thể là: số tiền thanh toán cho máy móc thiết bị là 105.505.200.000 đồng thì doanh thu tính thuế chính xác là 106.570.909.090 đ chứ không phải là 1.110.581.052 đ như cách tính của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ. Do đó, số thuế TNDN phải nộp là 1.065.709.909 đ.

- Về việc trích thù lao thu hộ thuế:

Đối với Khoản thu lao của tổ chức khấu trừ thuế, Bộ Tài chính đã có công văn số 5229/BTC-TCT ngày 7/5/2008 gửi Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn "tổ chức, cá nhân khâu trừ thuế là người nộp thuế phải có trách nhiệm nộp đủ 100% số thuế khấu trừ vào NSNN và không được hưởng thù lao trích trước khi nộp thuế". Do đó, việc khấu trừ Khoản thù lao thu hộ thuế của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ là không đúng quy định.

Như vậy, đối với các vấn đề nêu trên, đề nghị Cục thuế yêu cầu Công ty Krones AG xác định lại thu nhập và số thuế TNDN thuộc diện áp dụng Hiệp định thuế. Riêng đối với việc trích thù lao thu hộ thuế của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ, đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Công ty thực hiện theo đúng quy định.

2. Về thủ tục áp dụng Hiệp định thuế

Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định thuế được quy định tại Điểm 7, Mục I, Phần G, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.

Hồ sơ hoàn thuế của Công ty Krones AG do Cục Thuế chuyển cho Tổng cục Thuế là các bản sao. Danh Mục hồ sơ đã đầy đủ theo quy định nêu trên. Tuy nhiên, Cục Thuế cần căn cứ theo quy định tại Điểm 7, Mục I, Phần G, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 để xem xét các tài liệu nào phải là bản gốc và tài liệu nào phải lả bản sao.

Riêng đối với Giấy chứng nhận cư trú, theo quy định, Công ty phải nộp bản gốc được hợp pháp hoá lãnh sự. Nếu Công ty nộp hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định thuế ở nhiều Cục thuế địa phương khác nhau là do đó, đã nộp bản gốc Giấy chứng nhận cư trú tại một Cục thuế địa phương thì có thể chấp nhận bản sao Giấy chứng nhận cư trú, nhưng đề nghị Công ty thông báo nơi đã nộp bản chính.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hương dẫn Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, HTQT(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3024/TCT-HTQT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3024/TCT-HTQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/08/2010
Ngày hiệu lực12/08/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3024/TCT-HTQT hoàn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam Đức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3024/TCT-HTQT hoàn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam Đức
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3024/TCT-HTQT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLê Hồng Hải
                Ngày ban hành12/08/2010
                Ngày hiệu lực12/08/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 3024/TCT-HTQT hoàn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam Đức

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 3024/TCT-HTQT hoàn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam Đức

                  • 12/08/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 12/08/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực