Công văn 3039TCT/NV5

Công văn số 3039 TCT/NV5 ngày 19/08/2003 của Tổng cục Thuế về việc tính thuế TNCN

Nội dung toàn văn Công văn 3039 TCT/NV5 tính thuế TNCN


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3039 TCT/NV5
V/v Tính thuế TNCN

Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2003

 

Kính gửi:  

Chi nhánh Ngân hàng VID Public tại TPHCM
(Đ/c: 15A Bến Chương Dương, Quận 1, TPHCM)

Trả lời công văn đề ngày 03 tháng 7 năm 2003 của Chi nhánh Ngân hàng VID Public tại TPHCM về việc khiếu nại quyết định xử lý số 51654/CT-ĐTNN ngày 3 tháng 6 năm 2003 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về thuế thu nhập cá nhân của ông Erik TanPek Hu (ông Tan), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 4.1.2.2.b và Điểm 4.1.1. Mục IV, Phần III Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 001 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thì:

- Trường hợp ông Tan vào Việt Nam để làm việc từ tháng 11 năm 1996 và rời khỏi Việt Nam ngày 29/1/2002 thì ông Tan được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Do đó, ông Tan phải kê khai nộp thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điểm 1.2, Mục I, Phần II Thông tư số 05/2002/TT-BTC nêu trên. Riêng đối với Khoảng thời gian từ tháng 11 năm 1996 cho đến hết năm 2000, ông Tan nộp thuế theo quy định tại Điểm 3.1.2.3, Mục 3, Phần II Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26 tháng 6 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 30/CP ngày 5 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.

- Sau năm tính thuế đầu tiên, những năm tiếp theo được xác định theo năm dương lịch. Như vậy, cho đến năm tính thuế 2002, ông Tan vẫn được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam và do đó ông Tan phải kê khai nộp thuế TNCN theo Biểu thuế luỹ tiến cho đến ngày ông rời khỏi Việt Nam.

Theo hướng dẫn tại Điểm 4.1.2.1, Mục IV, Phần III Thông tư số 05/2002/TT-BTC nêu trên, việc kê khai quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm tiếp theo hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng. Do đó, việc xem xét huỷ bỏ Khoản phạt VND 1.000.000 đối với việc không kê khai và nộp chậm Khoản thuế TNCN theo quyết định xử lý số 5165/CT-ĐTNN của Cục thuế TPHCM là không có căn cứ giải quyết.

Tổng cục Thuế trả lời để Chi nhánh  Ngân hàng VID Public tại TPHCM được biết.

 

 

KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
 PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3039TCT/NV5

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3039TCT/NV5
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 19/08/2003
Ngày hiệu lực 19/08/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3039TCT/NV5

Lược đồ Công văn 3039 TCT/NV5 tính thuế TNCN


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3039 TCT/NV5 tính thuế TNCN
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3039TCT/NV5
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 19/08/2003
Ngày hiệu lực 19/08/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3039 TCT/NV5 tính thuế TNCN

Lịch sử hiệu lực Công văn 3039 TCT/NV5 tính thuế TNCN

  • 19/08/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 19/08/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực