Nội dung toàn văn Công văn 3072/BTC-CST 2018 vướng mắc thực hiện chính sách miễn thuế nhập khẩu
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3072/BTC-CST | Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Trả lời công văn số 2446/HQTN-NV ngày 15/12/2017 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh báo cáo vướng mắc về thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Đối với Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012 và Thông tư số 81/2013/TT-BTC ngày 19/6/2013 của Bộ Tài chính:
- Tại điểm a khoản 4 Điều 149 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã quy định: “Trường hợp văn bản được rà soát có văn bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản thực hiện theo Điều 81 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008”.
- Tại Điều 81 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2008 quy định văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: “1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản; 2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó; 3. Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
- Tại khoản 1 Điều 12 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành”.
- Khoản 4 Điều 154 Luật ban hành văn bản QPPL số 80/2015/QH13 quy định “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực" Điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định “2. Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực: a) văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực”.
- Điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định “c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”.
Căn cứ quy định nêu trên, Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012 và Thông tư số 81/2013/TT-BTC ngày 19/6/2013 của Bộ Tài chính được ban hành theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01/9/2016 không phải là văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao tại Luật và Nghị định và vẫn còn hiệu lực thi hành.
Liên quan đến nội dung này, ngày 22/01/2018, Bộ Tài chính đã có công văn số 67/BTC-CST báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các trường hợp miễn thuế xuất nhập khẩu theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn trước ngày 01/9/2016, trong đó có nội dung báo cáo về việc tiếp tục thực hiện chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước tại Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012 và Thông tư 81/2013/TT-BTC ngày 19/6/2013.
Trong khi Thủ tướng Chính phủ chưa có ý kiến về nội dung báo cáo của Bộ Tài chính tại công văn số 67/BTC-CST việc miễn thuế nhập khẩu theo Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012 và Thông tư 81/2013/TT-BTC ngày 19/6/2013 vẫn tiếp tục được thực hiện.
2. Đối với Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
- Ngày 16/01/2018, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 01/2018/QĐ-TTg bãi bỏ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2018. Theo đó, chính sách bán hàng miễn thuế cho khách tham quan, du lịch tại khu kinh tế cửa khẩu chấm dứt từ ngày 01/3/2018.
- Tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg có quy định ưu đãi thuế xuất nhập khẩu đối với các dự án đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu. Từ ngày 01/9/2016, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, chính sách ưu đãi thuế xuất nhập khẩu đối với dự án đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (không thực hiện theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg) Bộ Tài chính đã có công văn số 15120/BTC-CST ngày 25/10/2016 hướng dẫn Cục thuế, cục hải quan các tỉnh, thành phố về chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu ngân sách nhà nước khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh được biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |