Công văn 3123TCT/NV6

Công văn 3123TCT/NV6 về chính sách thuế đối với dịch vụ điện thoại quốc tế do Tổng cục Thuế banh hành

Nội dung toàn văn Công văn 3123TCT/NV6 chính sách thuế đối với dịch vụ điện thoại quốc tế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3123 TCT/NV6
V/v chính sách thuế đối với dịch vụ điện thoại quốc tế

Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2001

 

Kính gửi:

Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông
(45 Lê Duẩn - Quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh)

Trả lời công văn số 385/BCVT.SG ngày 16/07/2001 của Công ty đề nghị hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với dịch vụ điện thoại VoIP quốc tế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về thuế giá trị gia tăng

Tại điểm 1 Mục I Thông tư số 164/1998/TT-BTC ngày 17/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông quy định: “Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện tại Việt Nam” thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

Tại điểm 2 Mục I Thông tư nêu trên quy định: “Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện từ nước ngoài vào Việt Nam” thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty thực hiện dịch vụ điện thoại quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài (chiều ra) theo giá quy định thì Công ty phải kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10% đối với toàn bộ số tiền cước dịch vụ chiều ra mà Công ty được hưởng.

Số tiền cước dịch vụ chiều vào Công ty được hưởng từ việc thực hiện dịch vụ điện thoại quốc tế từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều vào - chuyển từ cổng quốc tế vào Việt Nam) không thuộc diện chịu thuế GTGT.

2/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì:

- Số tiền cước dịch vụ chiều ra khi thực hiện dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài và tiền cước dịch vụ chiều vào khi thực hiện dịch vụ điện thoại từ nước ngoài vào Việt Nam, Công ty phải hạch toán vào thu nhập chịu thuế để kê khai nộp thuế TNDN.

- Tiền trả cho đối tác nước ngoài để thực hiện truyền tải cuộc gọi từ cổng quốc tế đến người nghe bên nước ngoài nếu có chứng từ hợp lệ được tính vào chi phí hợp lệ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đức Quế

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3123TCT/NV6

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3123TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/08/2001
Ngày hiệu lực 13/08/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3123TCT/NV6

Lược đồ Công văn 3123TCT/NV6 chính sách thuế đối với dịch vụ điện thoại quốc tế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3123TCT/NV6 chính sách thuế đối với dịch vụ điện thoại quốc tế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3123TCT/NV6
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Đức Quế
Ngày ban hành 13/08/2001
Ngày hiệu lực 13/08/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3123TCT/NV6 chính sách thuế đối với dịch vụ điện thoại quốc tế

Lịch sử hiệu lực Công văn 3123TCT/NV6 chính sách thuế đối với dịch vụ điện thoại quốc tế

  • 13/08/2001

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 13/08/2001

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực