Công văn 3165/TCT-CS

Công văn 3165/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3165/TCT-CS 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3165/TCT-CS
V/v: hoàn thuế

Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà 1nh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 50/CT-THNVDT ngày 09/01/2019 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty Cổ phần Xây dựng Tiến Đạt (MST: 3000241554). Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/08/2018 của Chính phủ sửa đổi Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ như sau:

“2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:

a) Mã số doanh nghiệp;

b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);

c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;

đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh”.

Tại Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Cấp và sử dụng mã số thuế như sau:

“1. Cấp mã số thuế

g) Mã số thuế 10 số được cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp luật (sau đây gọi là “Đơn vị độc lập”); đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

h) Mã số thuế 13 số được cấp cho:

- Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế.

Sau đây gọi chung là “đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản” trong Thông tư này.

- Các địa Điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa Điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.”

Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:

“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài Khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.

Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn Điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.

c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được Điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có Điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được Điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có Điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời Điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời Điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời Điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các Điều kiện về đầu tư kinh doanh có Điều kiện.

c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời Điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.”

Theo nội dung trình bày của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh, Công ty Cổ phần Xây dựng Tiền Đạt có trụ sở chính tại tỉnh Hà Tĩnh, mã số thuế 300024155 đang hoạt động. Năm 2014, Công ty thành lập Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng Tiến Đạt tại TP Đà Nẵng, đã được cấp mã số thuế nhưng không hoạt động, không kê khai thuế, bỏ địa điểm kinh doanh, Chi cục Thuế quận Sơn Trà - TP Đà Nẵng đã thông báo đơn vị bỏ địa điểm kinh doanh và đóng mã số thuế của Chi nhánh tại TP Đà Nẵng ở trạng thái 03. Năm 2017, công ty Cổ phần Xây dựng Tiến Đạt có dự án đầu tư xây dựng khách sạn Stella Maris tại Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, Công ty đã thành lập Ban Quản lý dự án tại TP Đà Nẵng, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế đối với dự án đầu tư, Công ty kê khai thuế đối với dự án đầu tư trên tờ khai Mẫu số 02/GTGT tại Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế phát sinh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tiến Đạt để thực hiện.

Tổng cục Thuế có ý kiến Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Cục Thuế TP Đà Nẵng;
- CCT Quận Sơn Trà TP Đà Nẵng;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3165/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3165/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/08/2019
Ngày hiệu lực08/08/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3165/TCT-CS

Lược đồ Công văn 3165/TCT-CS 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3165/TCT-CS 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3165/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLưu Đức Huy
                Ngày ban hành08/08/2019
                Ngày hiệu lực08/08/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3165/TCT-CS 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3165/TCT-CS 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng

                      • 08/08/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 08/08/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực