Công văn 3179/CT-TTHT

Công văn 3179/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3179/CT-TTHT 2019 về thuế thu nhập cá nhân Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3179/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập cá nhân

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 4 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty CP quốc tế anh văn Hội Việt Mỹ
Địa chỉ: số 189 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP.HCM
Mã số thuế: 0313548147

Trả lời văn bản số   /2018CV-THUE ngày 25/10/2018 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

…"

+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế:

“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

…"

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Trường hợp của Công ty theo trình bày, có ký hợp đồng thử việc thời gian dưới 3 tháng với nhân viên, trong thời gian thử việc Công ty đã khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%, sau thời gian thử việc, Công ty ký hợp đồng lao động chính thức (với thời hạn trên 3 tháng) với nhân viên trên và khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần khi chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty không phải tính lại thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần cho khoảng thời gian thử việc.

Khi quyết toán thuế năm, nếu cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền và ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay thì Công ty kê khai toàn bộ thu nhập đã chi trả cho cá nhân vào bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN của tờ khai mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ; nếu cá nhân không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thay hoặc cá nhân này nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thì Công ty kê khai phần thu nhập từ tiền lương, tiền công đã khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trên bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN, kê khai thu nhập đã khấu trừ theo mức 10% trên bảng kê 05-2BK-QTT-TNCN của tờ khai mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân tự thực hiện thủ tục quyết toán thuế theo quy định.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.TNCN;
- P.PC;
- Lưu VT; TTHT.
2130 Vhdchau

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3179/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3179/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/04/2019
Ngày hiệu lực04/04/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3179/CT-TTHT 2019 về thuế thu nhập cá nhân Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3179/CT-TTHT 2019 về thuế thu nhập cá nhân Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3179/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Nam Bình
                Ngày ban hành04/04/2019
                Ngày hiệu lực04/04/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 3179/CT-TTHT 2019 về thuế thu nhập cá nhân Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 3179/CT-TTHT 2019 về thuế thu nhập cá nhân Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

                        • 04/04/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 04/04/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực