Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ

Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ năm 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động do Cục Quan hệ lao động và Tiền lương ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC QUAN HỆ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 320/QHLĐTL-CSLĐ
V/v chi trả trợ cấp cho người lao động

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH May Lụa Việt Nam
(Số 112 Hồng Hà, phường 2, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh)

Trả lời kiến nghị của Công ty TNHH May Lụa Việt Nam đề nghị hướng dẫn về việc chi trả trợ cấp khi giải thể công ty theo phiếu chuyển của Văn phòng Chính phủ tại công văn số 3883/VPCP-ĐMDN ngày 09 tháng 5 năm 2019; sau khi xem xét, Cục Quan hệ lao động và Tiền lương có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại khoản 7 Điều 36 của Bộ luật Lao động thì hợp đồng lao động chấm dứt khi người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

2. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Lao động thì khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Căn cứ vào các quy định nêu trên và nội dung hỏi của Công ty TNHH May Lụa thì trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động (giải thể) thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động. Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên.

Cục Quan hệ lao động và Tiền lương trả lời để công ty được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- VCCI;
- TTr Doãn Mậu Diệp (để b/c);
- Lưu VP, CSLĐ.

Q. CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Huy Hưng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 320/QHLĐTL-CSLĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/06/2019
Ngày hiệu lực 03/06/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ

Lược đồ Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 320/QHLĐTL-CSLĐ
Cơ quan ban hành Cục Quan hệ lao động và Tiền lương
Người ký Nguyễn Huy Hưng
Ngày ban hành 03/06/2019
Ngày hiệu lực 03/06/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động

Lịch sử hiệu lực Công văn 320/QHLĐTL-CSLĐ 2019 về chi trả trợ cấp cho người lao động

  • 03/06/2019

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/06/2019

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực