Công văn 3213/BTC-TCT

Công văn 3213/BTC-TCT hướng dẫn theo dõi, tổng hợp tiền phạt vi phạm hành chính từ hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do cơ quan thuế quản lý do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3213/BTC-TCT tổng hợp tiền phạt vi phạm hành chính


BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3213/BTC-TCT
V/v hướng dẫn theo dõi, tổng hợp tiền phạt vi phạm hành chính từ các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do cơ quan thuế quản lý

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2012

 

Kính gửi:

Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số địa phương về vướng mắc trong việc xác định đối tượng và phạm vi của khoản tiền xử phạt qua thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế trên Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật đối với người nộp thuế (NNT) phải nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan Tài chính theo quy định tại Thông tư số 93/2010/TT-BTC ngày 28/6/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (BL, GLTM, HG), Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 4/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống BL, GLTM, HG, Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC và Công văn số 2762/BTC-PC ngày 2/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về sử dụng nguồn thu từ xử lý các vụ BL, GLTM, HG; theo dõi, hạch toán và luân chuyển chứng từ nộp tiền đã nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan Tài chính theo các Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế giữa KBNN, cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính. Về việc này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

1. Đối tượng vu phạm vi áp dụng

Cơ quan thuế có thẩm quyền và trực tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí đối với các hành vi được xác định là BL, GLTM, HG theo hướng dẫn tại Thông tư số 93/2010/TT-BTC ngày 28/6/2010 của Bộ Tài chính theo kế hoạch thường xuyên hoặc chuyên đề được trích và sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 4/7/2008 và Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC nêu trên và Công văn sồ 2762/BTC-PC ngày 2/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về sử dụng nguồn thu từ xử lý các vụ BL, GLTM, HG.

2. Về việc mở tui khoản, luận chuyển chứng từ vu hạch toán kế toán

2.1. Cơ quan Tài chính

- Theo dõi, hạch toán riêng các khoản tiền phạt do NNT nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan Tài chính theo các Quyết định xử phạt của cơ quan thuế, đồng thời tổng hợp số liệu để trích lập và sử dụng nguồn thu này cho từng cơ quan thuế (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế).

- Cuối tháng, cơ quan Tài chính tổng hợp số tiền đã nộp vào tài khoản tạm thu theo từng cơ quan thuế để đối chiếu toàn bộ số tiền đã nộp này với cơ quan thuế và KBNN đảm bảo số liệu đầy đủ, chính xác.

- Căn cứ vào văn bản đề nghị trích chuyển tiền vào NSNN của cơ quan thuế đối với các chứng từ đã nộp vào tài khoản tạm thụ của sở Tài chính cho các Quyết định đã hết thời hạn khiếu nại: lập Giấy nộp tiền vào NSNN và bảng kê chi tiết để thực hiện chuyền nộp số tiền phạt từ tài khoản tạm thu của cơ quan tài chính vào NSNN theo quy định.

- Phối hợp với KBNN, cơ quan thuế để đối chiếu toàn bộ số tiền đã nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan Tài chính, số tiền đã trích nộp NSNN, số tiền đã trích chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thuế đảm bảo số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời.

2.2. Cơ quan Kho bạc

- Đối với chứng từ nộp tiền của NNT đã nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan Tài chính theo Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế, KBNN thực hiện:

+ Tại địa phương chưa thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp NSNN: KBNN gửi 01 liên chứng từ nộp tiền của NNT nêu trên cho cơ quan thuế quản lý ghi trên chứng từ nộp tiền để ghi giảm nghĩa vụ thuế cho NNT.

+ Tại địa phương đã thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp NSNN: KBNN tổng hợp vào bảng kê chứng từ nộp ngân sách các thông tin của chứng từ nộp tiền theo cơ quan thuế quản lý ghi trên chứng từ, đồng thời truyền dữ liệu chi tiết theo từng chứng từ nộp vào cơ sở dữ liệu thu NSNN của Bộ Tài chính để chuyển cho cơ quan thuế để ghi giảm nghĩa vụ thuế cho NNT.

- Đối với chứng từ nộp tiền vào NSNN của cơ quan Tài chính trích chuyển tiền từ tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan Tài chính theo Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế để chuyển nộp NSNN theo quy định: KBNN căn cứ vào tài khoản trích chuyển trên chứng từ để chuyển cho cơ quan thuế tương ứng lập báo cáo tổng hợp thu NSNN trên địa bàn.

- Căn cứ chứng từ của cơ quan tài chính về nội dung chuyển kinh phí (để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động và khen thưởng cho những tổ chức, cá nhân tham gia phát hiện, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả theo chế độ quy định: KBNN thực hiện chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thuế.

- Phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan thuế để đối chiếu toàn bộ số tiền đã nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan Tài chính, số tiền đã trích nộp NSNN, số tiền đã trích chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thuế đảm bảo số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời.

2.3. Cơ quan Thuế

- Theo dõi, đôn đốc NNT nộp đầy đủ, kịp thời số tiền phạt phải nộp theo các Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.

- Căn cứ vào liên chứng từ nộp tiền vào tài khoản tạm thu do KBNN chuyển đến, hạch toán giảm nghĩa vụ phải nộp cho NNT.

- Căn cứ vào chứng từ nộp NSNN do KBNN cung cấp, tổng hợp báo cáo thu NSNN trên địa bàn.

- Phối hợp với cơ quan Tài chính, KBNN để đối chiếu toàn bộ số tiền đã nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan Tài chính, số tiền đã trích nộp NSNN, số tiền đã trích chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thuế đảm bảo số liệu đầy đủ chính xác, kịp thời.

Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Vụ NSNN có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất theo nội dung hướng dẫn tại công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết kịp thời./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3213/BTC-TCT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3213/BTC-TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/03/2012
Ngày hiệu lực12/03/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3213/BTC-TCT

Lược đồ Công văn 3213/BTC-TCT tổng hợp tiền phạt vi phạm hành chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3213/BTC-TCT tổng hợp tiền phạt vi phạm hành chính
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3213/BTC-TCT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
                Ngày ban hành12/03/2012
                Ngày hiệu lực12/03/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3213/BTC-TCT tổng hợp tiền phạt vi phạm hành chính

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3213/BTC-TCT tổng hợp tiền phạt vi phạm hành chính

                      • 12/03/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/03/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực