Công văn 3255/TCT-DNL

Công văn 3255/TCT-DNL năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành

Công văn 3255/TCT-DNL 2014 thuế giá trị gia tăng khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý đã được thay thế bởi Công văn 2562/TCT-DNL 2017 nghĩa vụ thuế hoạt động khai thác tài sản bảo đảm và được áp dụng kể từ ngày 13/06/2017.

Nội dung toàn văn Công văn 3255/TCT-DNL 2014 thuế giá trị gia tăng khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3255/TCT-DNL
V/v: Thuế GTGT đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý.

Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Phú Thọ;
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ;

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 372/NHNo-TD ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Phú Thọ về việc Thuế GTGT đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý. Vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 64 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm quy định:

“1. Trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản. Việc cho phép hoặc ủy quyền khai thác, phương thức khai thác và việc xử lý hoa lợi, lợi tức thu được phải được lập thành văn bản.”

Tại điểm a, mục 8, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 2009/2013/NĐ-CP của Chính phủ, quy định:

“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.

Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định.

Ví dụ 3: Tháng 3/2014 Công ty TNHH A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2015). Đến ngày 31/3/2015, Công ty TNHH A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Công ty TNHH A thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”

Theo quy định tại thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định bán tài sản đảm bảo vay (dây chuyền, máy móc thiết bị) để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ các quy định trên, hoạt động mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ thực hiện ủy quyền cho bên thứ 3 là các doanh nghiệp trong nước quản lý, khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ phát mại với mục đích thu hồi nợ gốc là hoạt động mới phát sinh chưa được hướng dẫn rõ. Do đó, để kịp thời xử lý vướng mắc đề nghị Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hướng dẫn đơn vị. Nếu trong quá trình khai thác tài sản đảm bảo phát sinh doanh thu vượt quá mức thu hồi nợ gốc thì phần vượt của thu hồi nợ gốc phải kê khai, nộp Thuế GTGT theo quy định. Tổng cục Thuế sẽ tổng hợp các trường hợp tương tự báo cáo Bộ hướng dẫn cụ thể.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Thọ biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC, TCNH (BTC);
- Vụ CS, PC (2b), KK (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3255/TCT-DNL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3255/TCT-DNL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/08/2014
Ngày hiệu lực14/08/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/06/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3255/TCT-DNL 2014 thuế giá trị gia tăng khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3255/TCT-DNL 2014 thuế giá trị gia tăng khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3255/TCT-DNL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành14/08/2014
                Ngày hiệu lực14/08/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/06/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3255/TCT-DNL 2014 thuế giá trị gia tăng khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3255/TCT-DNL 2014 thuế giá trị gia tăng khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý