Công văn 3275/TCT-PCCS

Công văn số 3275/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về những vướng mắc trong chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 3275/TCT-PCCS những vướng mắc trong chính sách thuế


TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3275/TCT-PCCS
V/v: vướng mắc trong chính sách thuế

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2005 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Phước

Trả lời Công văn số 950/CT-QLDN ngày 17/8/2005 của Cục thuế tỉnh Bình Phước hỏi về những vướng mắc trong chính sách thuế; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Về xử phạt nộp chậm tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Tại Điểm 2, Mục I, Phần E Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn: “Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp”.

Căn cứ hướng dẫn trên, từ năm 2001 trở về trước các công ty cao su trong kỳ kinh doanh do chưa xác định được số thuế GTGT của hàng hóa mua vào được khấu trừ theo tỷ lệ nên phát sinh số thuế GTGT phải nộp lớn; công ty sản xuất kinh doanh hàng nông, lâm sản trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT phát sinh lỗ được xét giảm thuế GTGT, không có khả năng nộp thuế đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định của luật thuế GTGT và cơ quan thuế không có thẩm quyền miễn tiền phạt chậm nộp.

2) Về xử phạt chậm nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Tại Điểm 1, Mục II, Phần Đ Thông tư số 30/1998/NĐ-CP">18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04/6/2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn về thủ tục miễn, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập, cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư: “… cơ sở kinh doanh chỉ cần làm công văn đề nghị miễn thuế, giảm thuế (trong đó nêu rõ lý do miễn thuế, giảm thuế) gửi cơ quan thuế … cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế thông báo cho cơ sở kinh doanh biết có đủ điều kiện được miễn thuế, giảm thuế hàng năm” và tại Điểm 2, Mục I Phần E hướng dẫn: “Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp”

Vì vậy, từ năm 2003 trở về trước, việc miễn thuế, giảm thuế TNDN chỉ được xác định sau khi cơ sở kinh doanh gửi công văn cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý và được cơ quan thuế kiểm tra và thông báo cho cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp, cơ sở kinh doanh không gửi công văn, giải trình lý do được miễn thuế, giảm thuế TNDN để được cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế kiểm tra, xác nhận và thông báo đủ điều kiện được miễn thuế, giảm thuế TNDN để xác định lại số thuế tạm nộp trong năm thì cơ sở kinh doanh phải nộp đủ số thuế TNDN theo thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp, cở sở kinh doanh trong năm nộp chậm tiền thuế so với thời hạn quy định thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế và cơ quan thuế không có thẩm quyền cho miễn tiền phạt chậm nộp.

3) Từ 1/1/2004, việc miễn thuế, giảm thuế TNDN do doanh nghiệp tự xác định khi lập quyết toán thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 2.1, Mục IV, Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế được miễn, giảm và thể hiện trên biên bản thanh tra, kiểm tra mà không phải ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hay thông báo miễn thuế, giảm thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết và thực hiện.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, PCCS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3275/TCT-PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3275/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 20/09/2005
Ngày hiệu lực 20/09/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3275/TCT-PCCS những vướng mắc trong chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3275/TCT-PCCS những vướng mắc trong chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3275/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 20/09/2005
Ngày hiệu lực 20/09/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3275/TCT-PCCS những vướng mắc trong chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 3275/TCT-PCCS những vướng mắc trong chính sách thuế

  • 20/09/2005

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 20/09/2005

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực