Công văn 328/BKHCN-KHTC

Công văn 328/BKHCN-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2012 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 328/BKHCN-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách khoa học


BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 328/BKHCN-KHTC
V/v: Hướng dẫn xây dng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2012.

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2011

 

Kính gửi:

- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước

 

Thực hiện Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 06 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, ngày 26 tháng 6 năm 2009 Bộ Khoa học và Công nghệ đã có công văn số 1548/BKHCN-KHTC hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty 91, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các Bộ, Ngành, địa phương) tổ chức việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm 2006-2010 và xây dựng kế hoạch KH&CN 5 năm 2011-2015.

Hiện nay, các Bộ, Ngành, địa phương đã và đang triển khai kế hoạch KH&CN năm 2011. Dự kiến vào khoảng tháng 5 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ sẽ có Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ có Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2012 và Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012. Để bảo đảm tiến độ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2012 theo quy định, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các Bộ, Ngành, Địa phương như sau: 

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2011

Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các Bộ, Ngành, Địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2011 với các yêu cầu cụ thể sau đây:

1. Thực hiện việc đánh giá từng nội dung kế hoạch KH&CN năm 2011 theo hướng dẫn và hệ thống Biểu mẫu báo cáo kèm theo tại công văn số 355/BKHCN-KHTC ngày 26 tháng 02 năm 2010 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN năm 2011. Việc đánh giá và báo cáo phải thể hiện được:

- Kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Qua đó, có nhận xét đánh giá về: tác động của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào đời sống, phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành hoặc địa phương, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thể hiện bằng giá trị khoa học (số lượng công trình nghiên cứu đã công bố quốc tế và trong nước; số lượng các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp khác đã được cấp văn bằng bảo hộ) và giá trị thực tế (doanh thu do hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác tài sản trí tuệ mang lại).

- Kết quả nổi bật của các nội dung phục vụ quản lý nhà nước đối với từng lĩnh vực hoạt động như: Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, Sở hữu trí tuệ, Đánh giá-Thẩm định và Giám định công nghệ, Kiểm soát và an toàn bức xạ hạt nhân, Thông tin thông tin và thống kê KH&CN, Hợp tác quốc tế về KH&CN v.v…

- Tình hình thực hiện các cơ chế và chính sách quản lý KH&CN, trong đó đặc biệt chú ý tình hình thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN, và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010  của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP; Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 về chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KH&CN, Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước v.v…

Đối với các Bộ, ngành có các phòng thí nghiệm trọng điểm, cần đánh giá việc thực hiện các quy định về: tổ chức và hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm (sửa đổi), hoạt động của Hội đồng chuyên ngành, đánh giá Phòng thí nghiệm trọng điểm và quản lý tài chính đối với hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm; tình hình thực hiện các các nội dung và kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên cho hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm.

- Những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục. 

- Các kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động KH&CN của các Bộ, Ngành, Địa phương trong quá trình thực hiện, xây dựng cơ chế chính sách bảo đảm hiệu quả của hoạt động KH&CN trong những năm tiếp theo.

2. Các Ban Chủ nhiệm Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước căn cứ mục tiêu, nội dung, sản phẩm của từng Chương trình cần báo cáo tình hình triển khai thực hiện trong năm 2011, những thuận lợi, khó khăn và kiến nghị hướng giải quyết để Bộ Khoa học và Công nghệ kịp thời điều chỉnh các quy định về tổ chức quản lý Chương trình cho phù hợp.

3. Chú ý đánh giá một số nội dung hoạt động KH&CN khác như:

- Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp Nhà nước, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư, nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen và các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước khác ….

- Tình hình và kết quả thực hiện các Chương trình KH&CN của Bộ, Ngành, Địa phương;

- Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa các Bộ, Ngành, Địa phương với Bộ Khoa học và Công nghệ (nếu có);

- Tình hình và kết quả thực hiện việc xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn- quy chuẩn kỹ thuật và tác động của việc thực hiện các tiêu chuẩn-quy chuẩn kỹ thuật, các quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa đến sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu v.v…

- Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ năm 2011 thuộc Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai Chương trình Ứng dụng và chuyển giao KH&CN về nông thôn và miền núi đoạn 2011-2015.

- Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 3006/BKHCN-KHTC ngày 30/11/2010 về việc hướng dẫn nội dung kế hoạch KH&CN năm 2011 cho các Bộ ngành Trung ương và Công văn số 3008/BKHCN-KHTC  KHTC ngày 30/11/2010 về việc hướng dẫn nội dung kế hoạch KH&CN năm 2011 cho các tỉnh, thành phố.

- Tình hình và kết quả thực hiện các dự án đầu tư: xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm hoặc trạm trại nghiên cứu đối với các Bộ, Ngành Trung ương và Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng v.v…thuộc các Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố.

4. Đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc Tập đoàn, Tổng Công ty 91 được giao chủ trì các dự án KH&CN có quy mô lớn (máy biến áp 220 kV, tàu chở dầu 100.000 tấn, xi măng lò quay, thuỷ điện nhỏ công suất 6 MW/1 tổ máy, giàn khoan dầu khí tự nâng 60 đến 90 mét nước) cần đánh giá tổng thể từ khi bắt đầu thực hiện đến thời điểm báo cáo (về tình hình triển khai dự án, kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung, sản phẩm, hiệu quả hoặc tác động của việc thực hiện các dự án này vào sản xuất kinh doanh của các ngành liên quan v.v…)

5. Đối với các Bộ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước như: chương trình nghiên cứu KH&CN về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến; phát triển công nghiệp hoá dược; nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; công nghệ bức xạ, công nghiệp môi trường (Bộ Công Thương); nghiên cứu khoa học và công nghệ vũ trụ (Viện KH&CN Việt Nam) v.v... cần đánh giá kết quả thực hiện và hiệu quả mang lại theo các nội dung được phê duyệt.

6. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án mua sắm trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, các dự án đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức KH&CN, Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng v.v…có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hoặc kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN, các Bộ, Ngành, Địa phương cần báo cáo chi tiết tính hình phân bổ dự toán (chú ý nêu rõ kinh phí phân bổ đầu tư trực tiếp cho KH&CN so với tổng kinh phí được Trung ương cân đối), tình hình giải ngân, hiệu quả đầu tư v.v…để có căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện hoặc có chủ trương đầu tư cho các dự án mới.

7. Báo cáo tình hình phân bổ và đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2011 giao cho từng Bộ, Ngành, Địa phương thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2011, ước thực hiện đến hết tháng 12 năm 2011.

Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, Ngành, Địa phương về tình hình phân bổ và đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2011, theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị định 28/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ thực hiện giám sát việc sử dụng ngân sách cho hoạt động KH&CN tại các Bộ, Ngành, Địa phương để có căn cứ trong việc xem xét cân đối phân bổ dự toán ngân sách năm 2012. 

II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2012

1. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước

Căn cứ vào mục tiêu phát triển ngành và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương, đồng thời căn cứ vào dự thảo phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2011-2015, các Bộ, Ngành, Địa phương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nưc để bố trí kế hoạch thực hiện năm 2012 theo tiến độ ở Mục III dưới đây. Nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước bao gồm:

- Các nhiệm vụ (đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm) thuộc các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước;

- Các nhiệm vụ (đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm) độc lập cấp nhà nước, (nếu có, sau khi Bộ KH&CN xem xét và xử lý các đề xuất nhu cầu của Bộ, Ngành, Địa phương về các vấn đề KH&CN cấp thiết cần được giải quyết ở cấp Nhà nước để hình thành nhiệm vụ KH&CN ở tầm Quốc gia);

- Các dự án KH&CN cấp nhà nước có quy mô lớn theo quy định tại Quyết định số 11/2005/QĐ-BKHCN ngày 25/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về quản lý dự án KH&CN;

- Các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư;

- Các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng;

- Các nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Khi xem xét, xử lý và tổng hợp nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước năm 2012 do các tổ chức và cá nhân đề xuất thực hiện, các Bộ, Ngành, Địa phương cần dựa vào các tiêu chí theo quy định hiện hành, đồng thời phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:

- Là các nhiệm vụ cấp thiết đối với phát triển KH&CN, phát triển kinh tế-xã hội, có tầm ảnh hưởng lớn khi áp dụng và có đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng của ngành hoặc lĩnh vực nói chung và mục tiêu Chiến lược phát triển KH&CN nói riêng;

- Là các nhiệm vụ vượt quá khả năng giải quyết của một ngành, đòi hỏi quy mô phối hợp liên ngành, sự điều hòa phối hợp của cơ quan quản lý (Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ, Ngành chủ quản có liên quan) trong việc huy động lực lượng tổ chức thực hiện và triển khai áp dụng hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Trường hợp đặc biệt, có quyết định riêng của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Có địa chỉ áp dụng được khẳng định thông qua cam kết của doanh nghiệp (đối với đề tài, dự án về công nghệ, sản phẩm) hoặc cam kết của các tổ chức khác (đối với đề tài nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn);

- Bảo đảm tính khả thi cao (có đủ nguồn lực, năng lực tổ chức thực hiện, cơ hội hợp tác nghiên cứu trong và ngoài nước v.v...).

Căn cứ yêu cầu nói trên, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các Bộ, Ngành, Địa phương chỉ nêu nhu cầu về các vấn đề KH&CN cấp thiết cần được giải quyết ở cấp Nhà nước mà Bộ, Ngành, Địa phương không tự giải quyết được. Do đó, các Bộ, Ngành, Địa phương không đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở đó, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ dựa vào lực lượng chuyên gia để tư vấn cho việc hình thành các nhiệm vụ nghiên cứu ở tầm Quốc gia với mục tiêu, nội dung, sản phẩm rõ ràng và tổ chức thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật KH&CN.

Đối với các Bộ, Ngành có các Chương trình KH&CN cấp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì tổ chức thực hiện như đã nêu ở Mục I.5 cần phối hợp với Bộ Khoa học và Cụng nghệ tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn hoặc xét chọn nhiệm vụ KH&CN, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổng hợp vào kế hoạch và dự toán ngân sách của Bộ, Ngành liên quan gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ phối hợp với Bộ Tài chớnh xem xột bố trí kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2012.

Việc tổ chức xây dựng các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước thực hiện trong kế hoạch năm 2012 được tiến hành theo quy trình sau đây:

1.1. Các Bộ, Ngành, Địa phương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đề xuất nhiệm vụ KH&CN ở tầm Quốc gia (theo Mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo) và gửi về:

- Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc các tổ chức là đầu mối quản lý Nhà nước về KH&CN của Bộ, Ngành;

- Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố;

để xem xét và xử lý, tổng hợp.

1.2. Trên cơ sở các đề xuất nhiệm vụ KH&CN của các đơn vị trực thuộc, các Bộ, Ngành, Địa phương xem xét, tổng hợp nhu cầu về các vấn đề KH&CN cần giải quyết ở cấp nhà nước do Bộ, Ngành, Địa phương đề xuất (theo Mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo) và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ.

1.3. Sau khi nhận được danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước do các Bộ, Ngành, Địa phương gửi đến, Bộ Khoa học và Cụng nghệ KH&CN phối hợp với các Bộ, Ngành, Địa phương tiến hành các thủ tục xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định, phê duyệt nội dung kinh phí theo quy trình đã quy định để làm căn cứ bố trí thực hiện trong kế hoạch năm 2012.

1.4. Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư dự kiến bố trí vào kế hoạch năm 2012, các Bộ, Ngành, Địa phương chỉ đưa vào danh mục nhiệm vụ đã được Bộ Khoa học và Công nghệ ký kết với các nước đối tác được thuyết minh theo Mẫu quy định Quyết định số 14/2005/QĐ-BKHCN ngày 08/9/2005 của Bộ KH&CN ban hành “Quy định về việc xây dựng và quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN theo nghị định thư”. Trên cơ sở đó, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ ưu tiên xem xét và bố trí kế hoạch thực hiện đối với các nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Tập trung phục vụ việc triển khai thực hiện mục tiêu của các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước và nhiệm vụ KH&CN theo các lĩnh vực KH&CN ưu tiên;

- Không trùng lặp với các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước hoặc các nhiệm vụ KH&CN khác của Bộ, Ngành, Địa phương;

- Bảo đảm về quy mô nhiệm vụ tầm Quốc gia, về tính khả thi (căn cứ pháp lý, yêu cầu về tiến độ thực hiện trong năm kế hoạch 2012 v.v…);

- Bảo đảm khai thác được thế mạnh về KH&CN của các nước có nền KH&CN tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; tạo điều kiện để rút ngắn thời gian tiếp nhận và làm chủ các công nghệ mới.

Kể từ năm 2012, tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chí theo quy định hiện hành và yêu cầu nói trên, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ xem xét, phân loại các nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư theo cấp quản lý để trên cơ sở đó bố trí nguồn lực thực hiện theo hướng sau:

- Đối với nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư cấp nhà nước, kinh phí thực hiện sẽ bố trí từ nguồn ngân sách phân bổ để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước.

- Đối với nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư cấp Bộ, Ngành, Địa phương, kinh phí thực hiện sẽ bố trí từ nguồn nguồn ngân sách phân bổ để thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ, Ngành, Địa phương. Các đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư cấp Bộ, Ngành, Địa phương cần thông qua các Hội đồng KH&CN cấp tương ứng trước khi xử lý, tổng hợp gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để có căn cứ xem xét việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện.

1.5. Về các dự án xây dựng các mô hình ứng dụng và chuyển giao KH&CN vào nông thôn và miền núi: Các Bộ, Ngành, Địa phương cần thông báo cho các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp trực thuộc làm việc với Sở KH&CN các tỉnh, thành phố để lựa chọn cơ quan chuyển giao công nghệ, cơ quan chủ trì dự án, xây dựng dự án theo hướng dẫn gửi Bộ Khoa học và Cụng nghệ để xem xét tổng hợp theo tiến độ quy định.

1.6. Các Bộ, Ngành, Địa phương cần chuẩn bị nội dung để triển khai các Chương trình Quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam v.v…, bao gồm:

- Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010);

- Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015 (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1831/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2010).

- Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 2204/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2010).

- Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010).

- Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010).

2. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, Ngành, Địa phương

2.1. Đối với các nhiệm vụ KH&CN:

Song song với việc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, Ngành, Địa phương cũng đồng thời đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, Ngành, Địa phương, sau đó tổng hợp thành danh mục các nhiệm vụ KH&CN của Bộ, Ngành, Địa phương mình và tổ chức thực hiện việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn hoặc xét chọn, thẩm định nội dung và kinh phí trình Thủ trưởng cơ quan Bộ, Ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt làm căn cứ bố trí kế hoạch năm 2012. Để các Bộ, Ngành, Địa phương có thêm căn cứ cho việc đề xuất nhiệm vụ cấp nhà nước hoặc cấp Bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ xin gửi kèm theo công văn hướng dẫn này dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Phê  duyệt Đề án về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2011 – 2015.

Bộ Khoa học và Công nghệ lưu ý các Bộ, Ngành, Địa phương chỉ lập dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN đã được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Cụng nghệ về việc xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ KH&CN. Khi lập dự toán kinh phí cho hoạt động KH&CN của địa phương, cần lưu ý định hướng bố trí dự toán như sau: dành khoảng 60-65% tổng kinh phí sự nghiệp khoa học được cân đối (dự kiến tăng khoảng 15% so với năm 2011) để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, ưu tiên các dự án sản xuất thử nghiệm là kết quả nghiên cứu ứng dụng giai đoạn 2006-2010 và trước đây, trong đó kinh phí cho các nhiệm vụ thực hiện theo cơ chế đặt hàng chiếm khoảng 50% tổng kinh phí triển khai các nhiệm vụ KH&CN.

Riêng đối với các nhiệm vụ nghiên cứu do Quỹ Phát triển khoa học công nghệ Quốc gia cấp kinh phí (như nghiên cứu cơ bản, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp theo Nghị định 119,…): các Bộ, Ngành, Địa phương cần thông báo cho các doanh nghiệp trực thuộc hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố chuẩn bị hồ sơ đề nghị nhà nước hỗ trợ kinh phí theo hướng dẫn và thông báo của Quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét tổng hợp.

Ngoài các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước, các Bộ, Ngành, Địa phương tựy theo nội dung cụng viờc được Thủ tướng Chính phủ giao cần xác định các nhiệm vụ và dự toán kinh phớ để triển khai thực hiện:

- Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia dự kiến sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2011;

- Chương trình phát triển thị trường công nghệ dự kiến sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2011;

- Đề án về hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại dự kiến sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2011 (Đề án TBT giai đoạn 2011-2015);

- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế khác;

- Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015;

- Thông tin và thống kê KH&CN;

- Phát triển thị trường công nghệ (tham gia hoặc tổ chức các techmart, sàn giao dịch công nghệ v.v…)

- Các nội dung quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng (trọng tâm là kiểm định phương tiện đo, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa), sở hữu trí tuệ, thông tin và thống kê KH&CN, hợp tác quốc tế về KH&CN, kiểm soát an toàn và bức xạ hạt nhân v.v...

Đối với các nhiệm vụ không thường xuyên, đây là những yếu tố mới trong năm kế hoạch nên để có căn cứ bố trí nguồn lực tài chính để thực hiện, ngoài nội dung thực hiện Chương trình công tác với Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, Ngành, Địa phương cần nêu rõ nhu cầu kèm theo thuyết minh chi tiết, trong đó có những biến động trong năm 2012 về tổ chức, biên chế, hoặc những nhiệm vụ đột xuất do cấp trên giao v.v…

2.2. Đối với các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức KH&CN:

- Căn cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt, các Bộ, Ngành, Địa phương cần rà soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp trong những năm trước đây để khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng hoặc xây dựng mới các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, giỳp các tổ chức KH&CN từng bước thực hiện tự chủ. Các dự án này cần được thẩm định và phê duyệt sau khi có ý kiến của Hội đồng KH&CN cấp Bộ, tỉnh, thành phố.

- Vào thời điểm khi các Bộ, Ngành, Địa phương làm việc với Bộ Khoa học và Cụng nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2012, Bộ Khoa học và Cụng nghệ yêu cầu các Bộ, Ngành, Địa phương phải có Thuyết minh về các dự án có liên quan và thể hiện các dự án đó trong Đề án kế hoạch KH&CN năm 2012 của Bộ, Ngành, Địa phương, đính kèm Quyết định phê duyệt dự án. Đề nghị các Bộ, Ngành, Địa phương không dự toán ngân sách khi các dự án chưa được xây dựng, thẩm định và phê duyệt.

2.3. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư xây dựng cơ bản cho các phòng thí nghiệm, các tổ chức nghiên cứu-phát triển 

- Căn cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt, các Bộ, Ngành, Địa phương cần rà soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án xây dựng cơ bản cho KH&CN để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm của các tổ chức KH&CN. Trường hợp các Bộ, Ngành, Địa phương có nhu cầu tiếp tục cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm (kể cả các Phòng thí nghiệm trọng điểm ghi trong các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện Chỉ thị 50 của Ban Bí thư về phát triển công nghệ sinh học) hoặc đầu tư cho các tổ chức nghiên cứu - phát triển thì hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tiến hành điều tra, khảo sát, xây dựng dự án, thẩm định, phê duyệt theo các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư và xây dựng.

- Việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN cần có sự chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo Bộ, Ngành, Địa phương, trong đó có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, sự phối hợp chặt chẽ giữa Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ với các đơn vị có chức năng tổng hợp (ở Trung ương là: Vụ Kế hoạch hoặc Vụ Kế hoạch-Tài chính/Ban Kế hoạch-Tài chính, Vụ Xây dựng cơ bản, Vụ Đầu tư, Cục Đầu tư; ở địa phương là: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) trong việc chuẩn bị chủ trương, mục tiêu, quy mô, nội dung đầu tư và xỳc tiến các thủ tục đầu tư, xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án, bố trí kế hoạch, chỉ đạo, điều hành, giải ngân và thanh quyết toán vốn thực hiện dự án theo các quy định hiện hành để bảo đảm hiệu quả đầu tư.  

Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các Bộ, Ngành, Địa phương không dự toán vốn đầu tư phát triển cho KH&CN để thực hiện các dự án khi các dự án này chưa được xây dựng, thẩm định và phê duyệt trước thời hạn quy định. 

Kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN của các tỉnh, thành phố được sử dụng để chi cho các nội dung xây dựng và phát triển tiềm lực KH&CN, chủ yếu là tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về KH&CN (Ví dụ, quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, hoặc về Kiểm soát an toàn và bức xạ hạt nhân v.v…), xây dựng và đầu tư chiều sâu cho các tổ chức KH&CN, bao gồm: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN; Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định đo lường; Trung tâm tin học và thông tin KH&CN; Thư viện điện tử; Phòng thí nghiệm; các Trung tâm, Trạm trại thực nghiệm (Ví dụ công nghệ sinh học trong nông nghiệp) để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN hoặc chuyển giao công nghệ.

2.4. Trong những năm tới, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trương tập trung đầu tư cho khoảng 20 đến 25 tổ chức nghiên cứu phát triển để từng bước hình thành các tổ chức mạnh, có trình độ và năng lực tương đương với các tổ chức tương tự ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Do đó, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các Bộ, Ngành, Địa phương đề xuất tên tổ chức nghiên cứu phát triển trực thuộc xếp theo thứ tự ưu tiên (Phụ lục 3 kèm theo), đồng thời thuyết minh rõ hiện trạng và năng lực để trên cơ sở đó Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý, cặp nhật thông tin và tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội xem xét, quyết định.

III. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2012

1. Đối với các nhiệm vụ KH&CN của Bộ, Tỉnh, thành phố:

Từ tháng 2/2011 đến trước ngày 30/6/2011:

- Các Bộ, Ngành, Địa phương tổ chức các Hội đồng xác định nhiệm vụ, tuyển chọn (nếu có), xét chọn nhiệm vụ KH&CN của Bộ, Ngành, Địa phương, thẩm định, phê duyệt kinh phí để bố trí kế hoạch thực hiện năm 2011 vµ tæng hîp vµo kế hoạch KH&CN năm 2012 của Bộ, Ngành, Địa phương gửi Bộ Khoa học và Cụng nghệ.

- Các Bộ, Ngành, Địa phương tổ chức các Hội đồng thẩm định, phê duyệt kinh phí để thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, xây dựng cơ bản các tổ chức nghiên cứu-phát triển hoặc đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm.   

2. Đối với nhiệm vụ cấp Nhà nước

- Trước 28/02/2011: Các Bộ, Ngành, Địa phương hoàn thành việc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2012 theo nội dung hướng dẫn tại Công văn này.

- Trong tháng 3/2011: Các Bộ, Ngành, Địa phương tổng hợp các đề xuất gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, kể cả đề xuất đối với nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư để Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét tổng hợp.

- Trước ngày 30/4/2011: Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thành việc xác định nhiệm vụ và công bố Danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước để đưa ra tuyển chọn hoặc xét chọn giao trực tiếp.

- Từ ngày 01/5/2011 đến ngày 15/6/2011, các tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc xét chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước. 

- Trước ngày 15/7/2011: Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ, Ngành, Địa phương:

+ Tổ chức các Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xột chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước;

+ Hoàn thành việc thẩm định và phê duyệt kinh phí để bố trí kế hoạch thực hiện năm 2012.

3. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 năm 2011, các Bộ, Ngành, Địa phương gửi kế hoạch KH&CN năm 2012 đến Bộ Khoa học và Công nghệ, trong đó có đầy đủ các nội dung như: đánh giá tình hình, kết quả và hiệu quả thực hiện các nội dung kế hoạch KH&CN, tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2011 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012 (nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đánh giá-thẩm định và giám định công nghệ, tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng, hợp tác quốc tế về KH&CN, thông tin KH&CN, sở hữu trí tuệ, kiểm soát an toàn và bức xạ hạt nhân, thông tin khoa học công nghệ và thống kê khoa học công nghệ  v.v…) để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, làm việc thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự toán ngân sách năm 2012 cho ngành KH&CN.

4. Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2011: Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ngành, Địa phương hoàn thành việc bố trí kế hoạch, hướng dẫn thực hiện các nội dung kế hoạch và ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN năm 2012, trong đó có những mốc thời gian quan trọng sau:

- Sau khi Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012, Bộ KH&CN sẽ hướng dẫn chi tiết các nội dung kế hoạch KH&CN năm 2012 để các Bộ, Ngành, Địa phương thực hiện (dự kiến trước ngày 30 tháng 11 năm 2011).

- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2011, các Bộ, Ngành, Địa phương quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2012 cho các đơn vị trực thuộc.

IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯU Ý TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các Bộ, Ngành, Địa phương quan tâm chỉ đạo:

1. Việc triển khai xây dựng kế hoạch KH&CN năm 2012 cần bám sát các định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu đã được hướng dẫn tại Mục II của văn bản số 1548/BKHCN-KHTC ngày 26/6/2009 về việc hướng dẫn xây dựng khung kế hoạch 5 năm 2011-2015.

Riêng phần đánh giá các nội dung kế hoạch, cần quan tâm đến yêu cầu của phần nội dung KH&CN nêu trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.

2. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước: các Bộ, Ngành, Địa phương căn cứ vào định hướng, chiến lược và kế hoạch phát triển của ngành, địa phương mình trong 5-10 năm tới và đề xuất các nhiệm vụ vượt quá khả năng tự giải quyết của Bộ, Ngành, Địa phương mình theo yờu cầu nờu tại Mục II nói trên.

3. Căn cứ vào tiến độ quy định tại Mục III nêu trên để:

- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách, trong đó có việc đề xuất nhiệm vụ KH&CN năm 2012 của Bộ, Ngành, Địa phương để trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt đúng thời gian quy định.  

- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước và tổng hợp thành danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước năm 2012 gửi Bộ Khoa học và Cụng nghệ (Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3).

- Cụ thể hoá tiến độ thích hợp nhằm: tổng hợp các đề xuất thành danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, Ngành, Địa phương; tổ chức việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn (nếu có), xét chọn, thẩm định, phê duyệt kinh phí và bố trí kế hoạch đối với các nhiệm vụ KH&CN của Bộ, Ngành, Địa phương mình, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công tác kế hoạch và tài chính cho KH&CN. Khi xác định nhiệm vụ KH&CN, các Bộ, Ngành, Địa phương cần lưu ý mỗi nhiệm vụ chỉ đăng ký ở một cấp quản lý.

c B, Ngành, Địa phương sử dụng hệ thống biểu mẫu báo cáo kế hoạch như đã hướng dẫn áp dụng cho việc xây dựng kế hoạch KH&CN hàng năm thuộc giai đoạn 5 năm 2006-2010.

4. Gửi Bộ Khoa học và Công nghệ (02 bn) kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2012 của Bộ, Ngành, Địa phương trước ngày 15 tháng 7 năm 2011. Nội dung kế hoch và dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN phải phù hợp với nội dung kế hoạch và tổng dự toán ngân sách năm 2012 của Bộ, Ngành, Địa phương.

Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung kế hoạch KH&CN năm 2012 như trên để các Bộ, Ngành, Địa phương triển khai thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Ban Chủ nhiệm Chương trình
KH&CN trọng điểm cấp nhà nước;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu VT, Vụ KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Quân

 

Phụ lục 1

PHIẾU ĐỀ XUẤT NHU CẦU CÁC VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở CẤP NHÀ NƯỚC NĂM 2012*

 

1. Tên vấn đề KH&CN:

2. Lý do đề xuất vấn đề [1]:

2.1. Tính cấp thiết đối với phát triển KH&CN, phát triển kinh tế-xã hội, có tầm ảnh hưởng lớn khi áp dụng và có đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng của ngành hoặc lĩnh vực nói chung và mục tiêu Chiến lược phát triển KH&CN nói riêng.

2.2. Nhu cầu về việc xử lý liên ngành, sự điều hòa phối hợp của cơ quan quản lý (Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ, Ngành chủ quản có liên quan).

2.3. Khả năng và địa chỉ áp dụng.

2.4. Nănglực của tổ chức và cá nhân

3. Đề xuất các yêu cầu và điều kiện để giải quyết vấn đề:

3.1. Nhân lực

3.2. Tài chính

3.3. Cơ sở hạ tầng (trang thiết bị, phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm v.v…)

3.4. Nhu cầu hợp tác quốc tế v.v…

4. Dự kiến hiệu quả mang lại:

 

 

..........., ngày ........ tháng ...... năm 2011

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ XUẤT NHU CẦU

(Họ, tên và chữ ký-đóng dấu đối với tổ chức)

 

 

 

Ghi chú: Phiếu đề xuất nhu cầu được trình bày không quá 4 trang giấy khổ A4.

 

Phụ lục 2

Bộ …. (ghi rõ tên Bộ, Ngành,

Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty 91)

UBND tỉnh, thành phố….

TỔNG HỢP DANH MỤC ĐỀ XUẤT NHU CẦU VỀ CÁC VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở CẤP NHÀ NƯỚC NĂM 2012 *

(Kèm theo Công văn số:      /    ngày    tháng    năm    của Bộ, Ngành, Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty 91, UBND tỉnh, thành phố …..  )

 

1. Vấn đề 1 (Nêu tên vấn đề KH&CN theo lĩnh vực chuyên ngành)

Ví dụ: Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thú y, thủy sản v.v...), hoặc

Công nghiệp (năng lượng, cơ khí-chế tạo máy, hóa chất v.v...) 

Y tế (y, dược v.v...)

 

2. Vấn đề 2

 

 

3. Vấn đề 3

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

(Họ, tên, chữ ký và đóng dấu)

 

* Ghi chú: Kèm theo Bản tổng hợp này là Phiếu đề xuất nhu cầu về các vấn đề KH&CN cần được giải quyết ở cấp nhà nước năm 2012 của các tổ chức và cá nhân nêu tại Phụ lục 1.

 

Phụ lục 3

Bộ …. (ghi rõ tên Bộ, Ngành)

DANH SÁCH TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN ĐIỂN HÌNH ĐANG HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ, ĐỀ NGHỊ NHÀ NƯỚC TIẾP TỤC ĐẦU TƯ

STT

Tên tổ chức nghiên cứu-phát triển

Lĩnh vực nghiên cứu

Kết quả nổi bật (1)

Năm đạt được (2)

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

3

 

 

 

 

4

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

(1) - Ghi số lượng, tác giả (là cán bộ của tổ chức nghiên cứu-phát triển) và tên công trình nghiên cứu đã công bố quốc tế và trong nước; số lượng các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp khác đã được cấp văn bằng bảo hộ.

- Ghi số công nghệ đã chuyển giao, doanh thu do hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác tài sản trí tuệ mang lại.

(2) Chỉ thống kê các kết quả nổi bật từ năm 2006 đến 2010.



[1]  Xem thêm hướng dẫn về yêu cầu tại  Mục II, 1, trang 4-5.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 328/BKHCN-KHTC

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu328/BKHCN-KHTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/02/2011
Ngày hiệu lực18/02/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 328/BKHCN-KHTC

Lược đồ Công văn 328/BKHCN-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách khoa học


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 328/BKHCN-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách khoa học
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu328/BKHCN-KHTC
                Cơ quan ban hànhBộ Khoa học và Công nghệ
                Người kýNguyễn Quân
                Ngày ban hành18/02/2011
                Ngày hiệu lực18/02/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 328/BKHCN-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách khoa học

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 328/BKHCN-KHTC hướng dẫn xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách khoa học

                          • 18/02/2011

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 18/02/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực