Công văn 3316/BTC-CST

Công văn 3316/BTC-CST về thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3316/BTC-CST thuế giá trị gia tăng các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3316/BTC-CST
V/v thuế GTGT đối với các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh

Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thời gian vừa qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh từ một số đơn vị và địa phương gặp vướng mắc trong việc xác định các khoản thu về dịch vụ cấp tín dụng và bảo lãnh không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12. Sau khi có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 1667/NHNN-PC ngày 04/3/2010, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

- Theo quy định tại Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ thì: “Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.” thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Khoản 10, 12 Điều 20 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004 quy định:

10. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng; khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”,

12. Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.”.

Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10 quy định:

“Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

Điều 76 Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10 quy định:

Tổ chức tín dụng được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ các quy định trên, Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và các quy định pháp luật khác có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng thuế GTGT đối với các khoản thu từ dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh như sau:

Các khoản thu của tổ chức tín dụng về việc: xử lý trả nợ trước hạn, chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay, các công việc liên quan đến giao dịch tài sản (quản lý và trông giữ, xử lý, thay đổi, định giá tài sản đảm bảo), phát hành thư bảo lãnh thuộc quy trình cho vay, bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Các khoản thu từ dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật là loại phí mà các tổ chức tín dụng thu từ các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định tại Điều 76 Luật các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị các tổ chức tín dụng phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết./.   

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ngân hàng Nhà nước;
- Ngân hàng Mizuho corporate bank - Chi nhánh Hà Nội;
- Vụ: PC, TCT, TCNH;
- Lưu: VT, CST2.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3316/BTC-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3316/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/03/2010
Ngày hiệu lực18/03/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3316/BTC-CST thuế giá trị gia tăng các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3316/BTC-CST thuế giá trị gia tăng các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3316/BTC-CST
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
                Ngày ban hành18/03/2010
                Ngày hiệu lực18/03/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3316/BTC-CST thuế giá trị gia tăng các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3316/BTC-CST thuế giá trị gia tăng các khoản thu dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh

                      • 18/03/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/03/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực