Công văn 3317/TCT-CS

Công văn 3317/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp thuế theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3317/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3317/TCT-CS
V/v gia hạn nộp thuế theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1098/CT-TTHT ngày 23/4/2013 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về gia hạn nộp thuế TNDN theo Nghị quyết số 02/NQ-CP Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm a, khoản 2 mục I Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu có nêu:

"a) Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phải nộp quý I và 03 tháng thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phải nộp quý II và quý III năm 2013 cho các đối tượng sau:

- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng). Số thuế TNDN được gia hạn không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, thu nhập từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt…".

- Tại điểm b, khoản 2 mục I Nghị quyết 02/NQ-CP có nêu:

"b) Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với số thuế GTGT phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- …".

Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu đã quy định:

+ Tại điểm d khoản 2 Điều 1 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính quy định: "d) Không áp dụng gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này đối với các đối tượng sau đây: - Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; xổ số; trò chơi có thưởng; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt…"

+ Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư số 16/2013/TT-BTC quy định: "d) Không áp dụng gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế GTGT đối với các đối tượng sau đây: d.1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt…"

Căn cứ các quy định nêu trên, về thuế TNDN: trường hợp doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về lao động và doanh thu thì được gia hạn nhưng số thuế TNDN được gia hạn không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Doanh nghiệp vừa có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn nộp thuế vừa có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được gia hạn nộp thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế và hoạt động kinh doanh không được gia hạn nộp thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Về thuế GTGT: Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB thì không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế và điều kiện đáp ứng của đơn vị để hướng dẫn đơn vị theo đúng quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ PC-BTC;
- Viện Chiến lược và Chính sách tài chính;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3317/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3317/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 08/10/2013
Ngày hiệu lực 08/10/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3317/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3317/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3317/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành 08/10/2013
Ngày hiệu lực 08/10/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 12 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3317/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 3317/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp thuế

  • 08/10/2013

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 08/10/2013

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực