Công văn 3330/TCT-CS

Công văn 3330/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3330/TCT-CS 2019 sử dụng hóa đơn


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3330/TCT-CS
V/v hóa đơn

Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2019

 

Kính gửi:

- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan thành phố Hải Phòng;
- Cục Thuế thành phố Hải Phòng.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 407/HQHP-TVQT ngày 9/1/2019 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về việc xuất hóa đơn bán tài sản kê biên, công văn số 479/CT-THNVDT ngày 15/3/2019 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về sử dụng hóa đơn và kê khai nộp thuế khi bán tài sản kê biên. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Quy định pháp luật liên quan đến hóa đơn:

a) Điều 95 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công quy định:

“Điều 95. Hóa đơn bán tài sản công

1. Hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính in theo Mu s 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này để sử dụng khi bán các loại tài sn công sau đây:

a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.

…”

b) Điều 48 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định:

“Điều 48. Phạm vi và đi tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá

1. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đu giá được áp dụng khi cơ quan hải quan không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 27 Nghị định này hoặc đã áp dụng các biện pháp này mà chưa thu đủ s tiền thuế nợ, tin phạt, tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.

…”

c) Khoản 11 Điều 38 Thông tư số 127/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hải quan">155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định s 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2016 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP quy định:

“Điều 38. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật

11. S tiền thu được do bán đu giá tài sản kê biên của đi tượng bị cưỡng chế được xử lý theo thứ tự như sau:

a) Chi trả khoản chi phí cưỡng chế, chi phí bán đấu giá tài sản kê biên tài sản thu được do cá nhân, t chức khác đang nm giữ;

b) Nộp s tiền tương ứng s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt ghi ti quyết định cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ ca cơ quan hải quan mở tại kho bạc nhà nước;

c) Hoàn trả lại cho đi tượng bị cưỡng chế (nếu thừa).”

d) Điều 3 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn

1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.”

đ) Điều 13 Thông tư số 51/2010/NĐ-CP 04/2014/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ">39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định s 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in

2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng s tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.

Riêng đi với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đi tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đu giá tài sản, trường hợp giá trúng đu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công b rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng đ giao cho người mua.

Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định s thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì s thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.

Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng du cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.”

2. Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

a) Trường hợp bán tài sản tịch thu theo Quyết định của cơ quan, người có thm quyn và tài sản được xác định thuộc tài sản công thì sử dụng Hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính in theo Mu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.

b) Trường hp bán tài sản bị kê biên theo Quyết định của cơ quan, người có thm quyền và tài sản được xác định vẫn thuộc doanh nghiệp (là đối tượng bị cưỡng chế) thì sử dụng hóa đơn lẻ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 51/2010/NĐ-CP 04/2014/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ">39/2014/TT-BTC. Đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng.

Đ nghị Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan xác định bản chất tài sản bị kê biên để áp dụng chính sách thuế và sử dụng hóa đơn bán tài sản phù hp./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trư
ng (để báo cáo);
- Phó TCT Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Vụ PC-BTC, Vụ CST, Cục QLCS;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3330/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3330/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 21/08/2019
Ngày hiệu lực 21/08/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3330/TCT-CS

Lược đồ Công văn 3330/TCT-CS 2019 sử dụng hóa đơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3330/TCT-CS 2019 sử dụng hóa đơn
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3330/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Ngày ban hành 21/08/2019
Ngày hiệu lực 21/08/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 5 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3330/TCT-CS 2019 sử dụng hóa đơn

Lịch sử hiệu lực Công văn 3330/TCT-CS 2019 sử dụng hóa đơn

  • 21/08/2019

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 21/08/2019

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực