Công văn 334TCT/NV2

Công văn 334TCT/NV2 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 334TCT/NV2 hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng thuế Thu nhập DN


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 334TCT/NV2
Về việc hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNDN

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 1999

 

Kính gửi: Liên Hiệp đường sắt Việt Nam

Căn cứ vào các văn bản hiện hành hướng dẫn Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN, căn cứ vào Công văn số 1079/1998 ngày 18-11-1998 của Liên hiệp đường sắt Việt Nam đề nghị hướng dẫn chi tiết thực hiện thuế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động vận tải đường sắt và hoạt động đặc thù của ngành đường sắt, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm như sau:

I - THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1. Hoạt động vận tải đường sắt:

1.1a) Đối tượng chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế GTGT là hoạt động vận tải hành khách, hành lý và vận tải hàng hóa bằng đường sắt trừ hoạt động vận tải đường sắt quốc tế.

1.1b) Đối tượng không chịu thuế.

Doanh thu hoạt động vận tải đường sắt quốc tế không chịu thuế GTGT được xác định là doanh thu từ ga biên giới Việt Nam ra nước ngoài và ngược lại từ nước ngoài đến ga biên giới Việt Nam. :

1.2. Đối tượng nộp thuế.

Đối tượng nộp thuế GTGT là các xí nghiệp liên hợp đường sắt khu vực I, khu vực II, khu vực III (gọi là xí nghiệp liên hợp).

1.3. Phương pháp tính thuế.

Các xí nghiệp liên hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Thuế GTGT phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ (-) thuế GTGT đầu vào.

a) Thuế GTGT đấu ra được xác định trên cơ sở giá tính thuế GTGT nhân (x) thuế suất thuế GTGT (10%).

Giá tính thuế GTGT đối với vận tải hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT.

Giá tính thuế GTGT đối với vận tải hành khách, hành lý bao gửi (hành lý gửi chậm) là giá vé đã có thuế GTGT, khi tính thuế GTGT đầu ra đối với vé hành khách, hành lý, bao gửi phải xác định lại giá chưa có thuế để làm căn cứ tính thuế.

Giá tính thuế GTGT =

Giá ghi trên vé

1 + 10%

Do đặc điểm thu tiền vé cước tại một nơi, sau đó có sự phân chia cước được hưởng giữa các xí nghiệp liên hợp vì vậy số thuế GTGT đầu ra được xác định đối với hoạt động vận tải đường sắt quy định như sau:

Từng xí nghiệp liên hợp, hàng tháng, căn cứ vào bảng kê thuế GTGT đầu ra của hoạt động vận tải đường sắt, căn cứ vào bảng kê thuế GTGT đầu ra của hoạt động vận tải đường sắt, căn cứ vào quy chế của Liên hiệp vận tải đường sắt Việt Nam về phân chia doanh thu xác định lại doanh thu thực hưởng. Liên hợp được nhận thêm doanh thu của liên hợp khác chia cho phải xuất hóa đơn GTGT để làm căn cứ tính thêm doanh thu và thuế GTGT đầu ra và đồng thời làm căn cứ để giảm trừ doanh thu và thuế GTGT đầu ra của bên chia doanh thu.

Ví dụ: tháng 1-1999, Liên hiệp vận tải đường sắt Việt Nam có doanh thu thu tiền và thuế GTGT tập hợp trên các hóa đơn GTGT của các Liên hợp như sau:

Đơn vị

Doanh thu không có thuế

Thuế GTGT

Xí nghiệp liên hợp I

500

50

Xí nghiệp liên hợp II

100

10

Xí nghiệp liên hợp III

300

30

Tổng cộng

900

90

Theo quy chế của Liên hiệp vận tải đường sắt Việt Nam, các xí nghiệp liên hợp xác định lại doanh thu thực hưởng như sau:

Đơn vị

Doanh thu không có thuế

Thuế GTGT

Xí nghiệp liên hợp I

450

45

Xí nghiệp liên hợp II

250

25

Xí nghiệp liên hợp III

200

20

Tổng cộng

900

90

Vậy xí nghiệp liên hợp II nhận thêm 150 tr đồng doanh thu, thuế GTGT tăng thêm 15 tr đồng, phải xuất 2 hóa đơn GTGT: Một hóa đơn cho Xí nghiệp Liên hợp I với doanh thu 50 triệu đồng, thuế GTGT 5 triệu đồng (thuế GTGT đầu ra của Xí nghiệp Liên hợp I là 45 : 50 - 5), một hóa đơn cho Xí nghiệp Liên hợp III với doanh thu 100 triệu đồng, thuế GTGT 10 triệu đồng (thuế GTGT đấu ra của Xí nghiệp Liên hợp III là 20 = 30 - 10); (thuế GTGT đầu ra của Xí nghiệp Liên hợp II là 25 - 10 + 5 + 10).

b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, biên lai thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu (nếu có).

1.4. Kê khai, nộp thuế GTGT.

Hàng tháng các xí nghiệp liên hợp khu vực có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.

Riêng Xí nghiệp Liên hợp vận tải đường sắt khu vực I chịu trách nhiệm kê khai số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào của Xí nghiệp Liên hợp I và các đơn vị trực thuộc khối vận tải đường sắt. Hàng tháng, các đơn vị trực thuộc này có trách nhiệm kê khai bảng kê thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào theo mẫu quy định gửi Xí nghiệp Liên hợp vận tải đường sắt khu vực I để tập hợp kê khai nộp thuế vào NSNN.

2. Hoạt động kinh doanh khác:

Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động vận tai đường sắt, các xí nghiệp liên hợp thực hiện theo hướng dẫn hiện hành và thực hiện kê khai chung vào tờ khai thuế của hoạt động vận tải đường sắt.

Trường hợp Xí nghiệp Liên hợp có chi nhánh đơn vị phụ thuộc đóng ở tỉnh khác với nơi cơ quan liên hiệp đóng trụ sở thì các đơn vị này hàng tháng phải thực hiện lập bảng kê thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào theo mẫu quy định gửi Xí nghiệp Liên hợp khu vực kê khai; tính và nộp thuế tại Cục Thuế địa phương nơi Xí nghiệp Liên hợp đóng trụ sở theo luật định.

II. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Liên hiệp đường sắt Việt Nam thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh cuối cùng, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động vận tải đường sắt tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.

2. Các xí nghiệp liên hợp đường sắt khu vực và các đơn vị khác thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác tại Cục Thuế địa phương nơi đóng trụ sở.

Tổng cục Thuế xin thông báo để Liên hiệp đường sắt Việt Nam biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị Liên hiệp đường sắt Việt Nam phản ánh với Tổng cục Thuế để nghiên cứu, xử lý.

 

 

KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 334TCT/NV2

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu334TCT/NV2
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/01/1999
Ngày hiệu lực16/01/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 334TCT/NV2

Lược đồ Công văn 334TCT/NV2 hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng thuế Thu nhập DN


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 334TCT/NV2 hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng thuế Thu nhập DN
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu334TCT/NV2
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Thị Cúc
                Ngày ban hành16/01/1999
                Ngày hiệu lực16/01/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Giao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 334TCT/NV2 hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng thuế Thu nhập DN

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 334TCT/NV2 hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng thuế Thu nhập DN

                          • 16/01/1999

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 16/01/1999

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực