Công văn 335/TCT-CS

Công văn 335/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 335/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 335/TCT-CS
V/v chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2019

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Hoằng Tiệp Việt Nam.
(Đ/c: tổ 12, thôn Ngọc Sơn Đông, xã Bình Phục, huyện Thăng Bình, tnh Quảng Nam)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 52/2018/Ttr-HT ngày 06/10/2018 và công văn số 17/2018/Ttr-HT ngày 16/4/2018 của Công ty TNHH Hoằng Tiệp Việt Nam về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.”

Tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 209/2013/NĐ-CP">219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.”

Tại khoản 3 Điều 52 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về doanh thu đối với hàng xuất khẩu thì: “Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm s thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.”

Căn cứ quy định nêu trên, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được. Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Hoằng Tiệp Việt Nam được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT C
ao Anh Tuấn (đ b/c);
- Cục Thuế tỉnh Quảng Nam;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC, KK&KTT (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;

- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 335/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 335/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 29/01/2019
Ngày hiệu lực 29/01/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 335/TCT-CS

Lược đồ Công văn 335/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 335/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 335/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Ngày ban hành 29/01/2019
Ngày hiệu lực 29/01/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 5 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 335/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 335/TCT-CS 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng

  • 29/01/2019

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 29/01/2019

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực