Công văn 3365/TCT-KK

Công văn 3365/TCT-KK năm 2013 thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3365/TCT-KK năm 2013 khấu trừ thuế giá trị gia tăng Tổng cục Thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3365/TCT-KK
V/v thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Tin học và Thống kê Tài chính - Bộ Tài chính

Tổng cục Thuế nhận được Phiếu hỏi đáp ngày 27/9/2013 của Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính chuyển câu hỏi của người hỏi Lộc Hà, địa chỉ: Lô 3a Đoàn Thị Điểm - Tam Kỳ - Quảng Nam, email: ctylocha20072gmail.com. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại câu hỏi không nêu cụ thể về địa điểm đăng ký kê khai nộp thuế, địa điểm có hoạt động xây lắp công trình cũng như các hồ sơ liên quan đến việc Kho bạc Nông Sơn thực hiện: "thu tiền thuế vãng lai 2%" nêu tại phần nội dung câu hỏi của Phiếu hỏi đáp. Vì vậy, Tổng cục Thuế trả lời về nguyên tắc đối với trường hợp này như sau:

Tại khoản 3, Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:

"Kho bạc nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT.

Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt và chứng từ nộp tiền vào NSNN, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số tiền thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải nộp), đồng thời thực hiện hạch toán thu NSNN (đối với khoản khấu trừ thuế GTGT). Kho bạc nhà nước trả chủ đầu tư để trả cho nhà thầu một liên chứng từ nộp tiền vào NSNN. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ nộp tiền vào NSNN này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận giấy nộp tiền với người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp nếu chủ đầu tư thấy cần thiết phải lưu 1 liên chứng từ nộp tiền để đối chiếu với nhà thầu, thì chủ đầu tư chụp để lưu tại đơn vị."

Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính nêu trên, Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA) theo đúng quy định.

Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên, Bộ Tài chính đã có công văn số 17848/BTC-TCT ngày 29/12/2011 gửi Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC theo đó tại điểm 4.3 hướng dẫn: "Người nộp thuế (đơn vị nhận thầu xây dựng công trình) được trừ số thuế đã nộp NSNN (do KBNN thực hiện khấu trừ) khi thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT. Trường hợp số tiền thanh toán cho chủ đầu tư chỉ đủ để thu hồi tạm ứng trước đó, Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT, người nộp thuế có trách nhiệm tự khai và tự nộp thuế GTGT theo quy định."

Trên đây là ý kiến của Tổng cục Thuế, kính chuyển Cục Tin học và Thống kê tài chính để trả lời cho Công ty./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KK.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ




Phạm Quốc Thái

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3365/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3365/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/10/2013
Ngày hiệu lực11/10/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3365/TCT-KK năm 2013 khấu trừ thuế giá trị gia tăng Tổng cục Thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3365/TCT-KK năm 2013 khấu trừ thuế giá trị gia tăng Tổng cục Thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3365/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Quốc Thái
                Ngày ban hành11/10/2013
                Ngày hiệu lực11/10/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3365/TCT-KK năm 2013 khấu trừ thuế giá trị gia tăng Tổng cục Thuế

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3365/TCT-KK năm 2013 khấu trừ thuế giá trị gia tăng Tổng cục Thuế

                      • 11/10/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 11/10/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực