Công văn 3395/TCT-CS

Công văn 3395/TCT-CS năm 2017 chính sách thuế về doanh thu chuyển nhượng vốn, chia lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3395/TCT-CS 2017 chính sách thuế doanh thu chuyển nhượng vốn chia lợi nhuận hóa đơn


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3395/TCT-CS
V/v chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Next Holding
(Địa chỉ: 36 Bùi Thị Xuân, phường Bến Thành, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7545/VPCP-ĐMDN ngày 19/7/2017 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty TNHH Next Holding (Công ty) về doanh thu chuyển nhượng vốn, chia lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp MTV và hóa đơn thiếu thông tin. Về kiến nghị của Công ty, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hoạt động chuyển nhượng vốn:

* Chính sách thuế GTGT và hóa đơn:

- Tại điểm d, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“d) Chuyển nhượng vn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác đ sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật”

- Tại Điều 5 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

“Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.”

- Tại khoản 3, Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về lập hóa đơn:

“3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyn quyn sở hữu, quyn sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mi ln giao hàng hoặc bàn giao đu phải lập hóa đơn cho khi lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng

* Chính sách thuế TNDN:

- Tại Điều 3 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 6 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP như sau:

“3. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:

a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại điểm b khoản này) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vn được chuyn nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng;”

- Tại Điều 14 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 18/6/2012 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 14. Thu nhập từ chuyn nhượng vốn

1. Phạm vi áp dụng:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

2. Căn cứ tính thuế:

a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

Thu nhập tính thuế

=

Giá chuyển nhượng

-

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng

-

Chi phí chuyển nhượng

* Quy định về xử phạt vi phạm hành chính:

- Tại Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 10. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với quy định của pháp luật thuế.

3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người nộp thuế theo quy định.

4. Các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.”

- Tại khoản 3, Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

“3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;”

Như vậy tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể về thời điểm lập hóa đơn, thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn để kê khai nộp thuế TNDN và xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi khai sai, vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn. Đề nghị Công ty TNHH Next Holding nghiên cứu và thực hiện theo các quy định nêu trên.

2. Về thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động đầu tư vốn:

* Thời điểm trước ngày 01/1/2015:

- Tại khoản 3, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định thu nhập từ đầu tư vn như sau:

“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn”

- Tại khoản 3, Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

“Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.”

* Thời điểm sau ngày 01/1/2015:

- Tại Điều 6 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 quy định hiệu lực thi hành:

“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015

- Tại khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

“4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 như sau:

“3. Thu nhập từ đầu tư vn, bao gồm:

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

- Tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định hiệu lực và trách nhiệm thi hành:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành”

Căn cứ các quy định nêu trên thì:

Thời điểm trước ngày 01/1/2015, quy định lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty TNHH một thành viên) phải nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn.

Từ ngày 01/1/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH một thành viên sau khi đã nộp thuế TNDN không phải nộp thuế TNCN.

3. Về thông tin trên hóa đơn:

- Tại khoản 3, Điều 4 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:

“3. Hóa đơn phải có các nội dung sau:

a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;

đ) Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.

Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này.”

Căn cứ quy định nêu trên, hóa đơn lập phải có các nội dung quy định tại khoản 3, Điều 4 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Về nội dung Công ty phản ánh Công ty nhận hóa đơn từ nhà cung cấp có ghi thiếu thông tin thành phố, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2186/TCT-CS ngày 24/5/2017 trả lời Công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng, công văn s 2759/TCT-CS ngày 23/6/2017 trả li Công ty TNHH Change Interaction (đính kèm).

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Next Holding được biết. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị, liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đ được hướng dẫn thực hiện theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP (để b/cáo);
- Th
trưởng Đỗ Hoàng Anh Tun (để b/cáo);
- C
ng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Văn phòng Bộ (đ
b/cáo);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT
;
- Lưu: VT; CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3395/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3395/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/07/2017
Ngày hiệu lực31/07/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3395/TCT-CS

Lược đồ Công văn 3395/TCT-CS 2017 chính sách thuế doanh thu chuyển nhượng vốn chia lợi nhuận hóa đơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3395/TCT-CS 2017 chính sách thuế doanh thu chuyển nhượng vốn chia lợi nhuận hóa đơn
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3395/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành31/07/2017
                Ngày hiệu lực31/07/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 3395/TCT-CS 2017 chính sách thuế doanh thu chuyển nhượng vốn chia lợi nhuận hóa đơn

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 3395/TCT-CS 2017 chính sách thuế doanh thu chuyển nhượng vốn chia lợi nhuận hóa đơn

                  • 31/07/2017

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 31/07/2017

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực