Công văn 3403TCT/NV7

Công văn số 3403 TCT/NV7 ngày 19/09/2003 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thu tiền sử dụng đất

Nội dung toàn văn Công văn 3403 TCT/NV7 trả lời chính sách thu tiền sử dụng đất


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3403 TCT/NV7
V/v trả lời chính sách thu tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2003

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Nam

Trả lời công văn số 158/CT-NV ngày 21 tháng 8 năm 2003 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam xin ý kiến về việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất; Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Tại Điểm 2.1, Mục II, Phần B, Thông tư số 38/2000/NĐ-CP">115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định mức thu tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất là đất ao, đất vườn, đất chuyên dùng (không bao gồm đất chuyên dùng được Nhà nước cho thuê để sản xuất kinh doanh; đất ao, đất vườn thuộc diện tích đất nông nghiệp và đang kê khai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp) nằm trong khu dân cư, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ỏ phù hợp với quy hoạch thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở; Diện tích đất ở được tính vào hạn mức đất ở bao gồm diện tích đất đang ở và diện tích đất ao, vườn được chuyển sang đất ở của hộ gia đình...”

- Điểm 2.2, Mục II, Phần B, Thông tư số 38/2000/NĐ-CP">115/2000/TT-BTC nêu trên quy định: “Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp... Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải nộp 40% tiền sử dụng đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở. Về nguyên tắc, không cho phép chuyển mục đích vượt hạn mức đất ở. Trường hợp nếu bắt buộc phải chuyển mục đích vượt hạn mức đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phần vượt này phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất vườn, nằm trong khu dân cư, hiện không có trong sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp và không thu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà đang kê khai thu thuế nhà đất thì diện tích đất vườn này khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phù hợp với quy hoạch thì không phải nộp tiền sử dụng đối với diện tích trong hạn mức đất ở. Còn trường hợp nếu hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp... Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang đất ở thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với viện tích đất trong hạn mức đất ở và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở.

2. Tại Điểm 2.3, Mục III, Phần B của Thông tư số 38/2000/NĐ-CP">115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1003 trở đi thì người đang sử dụng đất đó phải nộp 100% tiền sử dụng đất”. Việc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với quy định này được hiểu về thời gian là kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau.

3. Tại Điểm 3.3, Phần C, Thông tư số 38/2000/NĐ-CP">115/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định: “Thân nhân của Liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp...”

Theo quy định trên cụm từ: “Thân nhân của Liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng...” được hiểu là thân nhân của liệt sĩ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng thì mới được xét giảm tiền sử dụng đất.

4. Theo hướng đã quy định tại các Mục III, IV, V, VI phần D của Thông tư số 38/2000/NĐ-CP">115/2000/TT-BTC nêu trên, thì chỉ có các trường hợp nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 7 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP) hoặc nộp tiền sử dụng đất khi mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước (theo Điều 8, Nghị định số 38/2000/NĐ-CP). Nếu nộp 1 lần trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng mua nhà thì mới được xét giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp. Các trường hợp khác khi nộp 1 lần, không thuộc diện được xét giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp.

Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Quảng Nam biết và thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3403TCT/NV7

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3403TCT/NV7
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 19/09/2003
Ngày hiệu lực 19/09/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3403TCT/NV7

Lược đồ Công văn 3403 TCT/NV7 trả lời chính sách thu tiền sử dụng đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3403 TCT/NV7 trả lời chính sách thu tiền sử dụng đất
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3403TCT/NV7
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 19/09/2003
Ngày hiệu lực 19/09/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3403 TCT/NV7 trả lời chính sách thu tiền sử dụng đất

Lịch sử hiệu lực Công văn 3403 TCT/NV7 trả lời chính sách thu tiền sử dụng đất

  • 19/09/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 19/09/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực