Công văn 3470/TCT/NV6

Công văn 3470/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện Thông tư số 69/2002/TT-BTC

Nội dung toàn văn Công văn 3470/TCT/NV6 thực hiện TT 69/2002/TT-BTC


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3470/TCT/NV6

Hà Nội ngày 16 tháng 9 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 3470 TCT/NV6 NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 69/2002/TT-BTC

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe tô, xe hai bánh gắn máy, Tổng cục thuế lưu ý thêm một số Điểm như sau:

1/ Về đối tượng áp dụng và các trường hợp tạm thời chưa áp dụng:

a/ Theo quy định tại Điểm 1, Mục I Thông tư 69/2002/TT-BTC thì đối tượng áp dụng là những cơ sở kinh doanh mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá bán thực tế trên thị trường, để ngăn chặn trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trốn thuế bằng thủ đoạn thông đồng với một số cơ sở kinh doanh ngành nghề khác xuất giao xe gắn máy với số lượng ít cho các cơ sở này bán lẻ, vì vậy các cơ sở kinh doanh ngành nghề khác nếu có bán lẻ xe ôtô, xe hai bánh gắn máy chưa qua đăng ký sử dụng ghi giá thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ thì cũng thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 69/2002/TT-BTC

b/ Theo qui định tại Điểm 1, Phần 1 Thông tư 69/2002/TT-BTC thì trường hợp cơ sở xuất hàng giao cho đại lý bán hưởng hoa hồng cũng thuộc đối tượng áp dụng. Do đó, để tránh bị lợi dụng, Cục thuế phải trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh theo hình thức giao xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cho các đại lý bán hưởng hoa hồng, các đối tượng này cần căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kiểm tra và nắm rõ các trường hợp xuất hàng giao cho đại lý bán hưởng hoa hồng để yêu cầu cơ sở kinh doanh kê khai đúng đối tượng, tránh lợi dụng xuất hàng giao đại lý bán hưởng hoa hồng nhưng lại kê khai bán buôn.

c/ Đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thuộc đối tượng tạm thời chưa áp dụng. Tuy nhiên, để ngăn chặn tình trạng lợi dụng qui định này để trốn thuế bằng cách công bố giá bán thấp hơn giá thành sản xuất, lắp ráp hoặc giá thị trường, khi nhận được bảng giá của cơ sở sản xuất lắp ráp thông báo, Cục thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất, lắp ráp cần thiết phải kiểm tra giá thành sản xuất kết hợp đối chiếu với giá bán lẻ xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên thị trường. Nếu thấy giá do cơ sở công bố quá thấp so với giá xe cùng chủng loại ngoài thị trường, hoặc thấp hơn giá thành sản xuất thì Cục thuế có ý kiến đề nghị cơ sở sản xuất, lắp ráp xem xét Điều chỉnh lại cho phù hợp. Trường hợp cơ sở sản xuất, lắp ráp không Điều chỉnh giá, Cục thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất, lắp ráp thông báo cho các Cục thuế địa phương khác biết để cùng tổ chức kiểm tra giá bán thực tế. Nếu thực tế cơ sở kinh doanh bán xe thu tiền cao hơn giá công bố thì Cục thuế ấn định giá tính thuế (theo giá trước bạ) để truy thu và xử phạt theo qui định.

d/ Các cơ sở nhận đại lý hưởng hoa hồng nhưng bán không đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý thì cũng bị xử lý truy thu thuế GTGT và thuế TNDN căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ nơi cơ sở nhận đại lý đóng trụ sở.

e/ Ngoài các đối tượng tạm thời chưa áp dụng đã được quy định tại Điểm 2, Mục 1 Thông tư số 69/2002/TT-BTC các tổ chức và cá nhân có xe ôtô, xe hai bánh gắn máy đã đăng ký sử dụng nay thanh lý bán cũng thuộc đối tượng tạm thời chưa áp dụng.

2/ Về xử lý thu thuế:

a/ Về thuế GTGT:

Theo qui định tại Điểm 1, Mục III Thông tư 69/2002/TT-BTC, hàng tháng cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy phải kê khai thuế GTGT và kê khai số lượng xe đã bán trong tháng. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong tháng kê khai nộp thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra nhưng cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy vi phạm về giá bán, bị truy thu thuế GTGT thì số thuế GTGT bị truy thu này sẽ không được bù trừ vào thuế GTGT chưa được khấu trừ (số thuế GTGT còn đang bị âm do thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra), ngay trong tháng đó cơ sở kinh doanh vi phạm phải nộp ngay số thuế GTGT bị truy thu theo quyết định của cơ quan thuế. Số thuế GTGT kê khai còn âm chưa được khấu trừ sẽ kê khai khấu trừ vào tháng tiếp theo.

Ví dụ: Cơ sở kinh doanh xe máy kê khai số thuế GTGT của tháng 8/2002 là: âm 100 triệu đồng do thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào.

Cơ quan thuế kiểm tra xác định phải truy thu 20 triệu đồng.

Cơ sở sẽ phải nộp thuế GTGT truy thu trong tháng 8 là 20 triệu đồng mà không được bù trừ vào số thuế âm (-100 triệu). Số thuế GTGT còn âm này sẽ dược chuyển sang tháng tiếp sau.

b/ Về thuế TNDN:

Theo qui định của Luật thuế TNDN: thuế TNDN tạm nộp theo quí và quyết toán theo năm. Khi quyết toán thuế TNDN năm 2002, Tổng cục thuế sẽ hướng dẫn đầy đủ cách xác định doanh thu, chi phí đối với các trường hợp kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy vi phạm ghi giá bán thấp hơn giá thực tế thanh toán.

Trước mắt, căn cứ doanh thu ấn định để tính truy thu thuế GTGT, Cục thuế chỉ đạo các đơn vị Điều chỉnh mức kê khai tạm nộp thuế TNDN đầu năm để Điều chỉnh mức tạm thu thuế TNDN của quí III và quí IV năm 2002 cho sát với thực tế kinh doanh và doanh thu ấn định

3/ Về kê khai:

Theo qui định tại Thông tư 69/2002/TT-BTC cơ sở kinh doanh phải kê khai bổ sung theo mẫu Bảng kê số 01/OTO-XM Cục thuế hướng dẫn đơn vị ghi rõ, cụ thể các chỉ tiêu trong biểu. Khi nhận được Bản kê số 01/OTO-XM Cục thuế cần chú ý:

- Kiểm tra kỹ cột số 2, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm thì đối chiếu với hoá đơn xuất bán của đơn vị tránh trường hợp kê khai sai chủng loại, đời xe làm giảm số thuế phải nộp.

- Kiểm tra kỹ cột số 5 để tránh trường hợp đơn vị bán lẻ nhưng không ghi vào. Nếu phát hiện đơn vị có bán lẻ nhưng không ghi thì được xác định là hành vi khai man trốn thuế, sẽ bị xử phạt về hành vi trốn lậu thuế theo quy định tại Điểm 1b, Điều 3, Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.

- Phải hướng dẫn đơn vị kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán. Cần lưu ý kiểm tra sổ sách kế toán đối tượng ngoài quốc doanh về hàng tồn kho, hàng nhập trong tháng, hàng xuất bán trong tháng phải thể hiện số lượng từng loại xe và số khung số máy của từng xe.

4/ Tổ chức thực hiện:

- Cục thuế tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Mục đích, tác dụng của biện pháp này, những nội dung cụ thể nêu tại Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế GTGT và thuế TNDN qua giá bán trong lĩnh vực kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy, Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg nêu trên, cử cán bộ trực tiếp đến từng cơ sở phổ biến nội dung của Thông tư 69/2002/TT-BTC để các đối tượng kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy hiểu rõ và thực hiện nghiêm túc; giúp các đối tượng tiêu dùng nhận thức được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc giám sát và yêu cầu người bán viết hoá đơn đúng giá thực tế thanh toán.

Cục thuế phải hết sức lưu ý để giải thích, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng ở địa phương hiểu rõ, đồng thời chú ý Điều chỉnh ngay, kịp thời giá tính lệ phí trước bạ trong trường hợp giá bán xe máy ở địa phương đã giảm, để doanh nghiệp yên tâm. Vừa qua, có một số cơ sở kinh doanh đã từng trốn thuế bằng cách ghi hoá đơn thấp hơn giá thanh toán. Nay thực hiện biện pháp này, không thể trốn thuế được, các cơ sở này đã tuyên truyền, kích động dư luận hiểu sai chủ trương của nhà nước, cho rằng cơ quan thuế buộc các cơ sở kinh doanh phải bán xe hai bánh gắn máy theo giá tính lệ phí trước bạ.

- Để tránh lạm thu, thất thu, Cục thuế theo dõi chặt chẽ biến động về giá, kịp thời trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố Điều chỉnh Biểu giá tính lệ phí trước bạ cho sát với thực tế. Đối với xe mới chưa có tên trong biểu giá, Cục thuế cần phải khảo sát giá hoặc lấy giá của xe cùng chủng loại để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố đưa vào Biểu giá ngay.

- Giá tính lệ phí trước bạ chỉ dùng làm căn cứ để xử lý truy thu thuế đối với các trường hợp ghi giá bán trên hoá đơn thấp hơn giá thị trường, không phải là giá hướng dẫn buộc các cơ sở kinh doanh phải ghi hoá đơn. Các cơ sở kinh doanh bán hàng có trách nhiệm lập hoá đơn, chứng từ ghi theo giá niêm yết, đúng giá thực tế thanh toán.

- Cục thuế các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, hạn chế đến mức thấp nhất thất thu thuế trong kinh doanh xe máy. Có biện pháp đối chiếu kịp thời hoá đơn xuất bán của các tổ chức, các nhân kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thông qua người mua đến làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ, nhằm xử lý nghiêm túc đối với các trường hợp gian lận.

- Thông tư số 69/2002/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2002; những trường hợp vi phạm trước ngày 1/9/2002 được xử lý theo hướng đẫn tại Công văn số 3645 TC/TCT ngày 6/9/2000 của Bộ Tài chính về xử lý đối tượng kinh doanh xe máy ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán và Công văn số 740 TCT/NV6 ngày 23/3/2001 của Tổng cục thuế về xử lý vi phạm đối với cơ sở kinh doanh xe gắn máy.

Trên đây là một số Điểm cần lưu ý khi thực hiện Thông tư 69/2002/TT-BTC Trong quá trình thực hiện có phát sinh những vấn đề khác, đề nghị Cục thuế báo cáo bằng văn bản để Tổng cục thuế nghiên cứu giải quyết.

 

Phạm Duy Khương

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3470/TCT/NV6

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3470/TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/09/2002
Ngày hiệu lực16/09/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3470/TCT/NV6

Lược đồ Công văn 3470/TCT/NV6 thực hiện TT 69/2002/TT-BTC


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Công văn 3470/TCT/NV6 thực hiện TT 69/2002/TT-BTC
          Loại văn bảnCông văn
          Số hiệu3470/TCT/NV6
          Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
          Người kýPhạm Duy Khương
          Ngày ban hành16/09/2002
          Ngày hiệu lực16/09/2002
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
          Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
          Cập nhật18 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được căn cứ

              Văn bản hợp nhất

                Văn bản gốc Công văn 3470/TCT/NV6 thực hiện TT 69/2002/TT-BTC

                Lịch sử hiệu lực Công văn 3470/TCT/NV6 thực hiện TT 69/2002/TT-BTC

                • 16/09/2002

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 16/09/2002

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực