Công văn 3517/TCT-CS

Công văn số 3517/TCT-CS về chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3517/TCT-CS chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3517/TCT-CS
V/v: chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2007 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hòa

Trả lời công văn số 2101/CT-QLKK&KTT ngày 17/5/2007 của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa về việc chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 1.2.d3 mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/01/2003 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: “Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:

* Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 1 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của ngân hàng nhà nước Việt (đối với những khoản vay trên 1 năm).

* Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt qua ngân hàng

Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu

* Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.

* Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Philips seafood Việt Nam xuất khẩu hải sản cho Công ty A và nhập khẩu hàng hóa của Công ty B; Công ty C thay mặt Công ty TNHH Philips seafood Việt Nam bù trừ một phần tiền xuất nhập khẩu giữa Công ty A và Công ty B. Đây là quan hệ thanh toán bù trừ giữa 3 bên do một Công ty trung gian thực hiện, do đó Công ty TNHH Philips seafood Việt Nam không đáp ứng đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định. Công ty chỉ được hoàn thuế GTGT tương ứng với giá trị còn lại của hợp đồng xuất khẩu sau khi đã được bù trừ giữa ba bên theo chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Khánh Hòa biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3517/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3517/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/08/2007
Ngày hiệu lực 28/08/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3517/TCT-CS chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3517/TCT-CS chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3517/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 28/08/2007
Ngày hiệu lực 28/08/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3517/TCT-CS chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu

Lịch sử hiệu lực Công văn 3517/TCT-CS chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu

  • 28/08/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 28/08/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực