Công văn 3518/TCT-CS

Công văn số 3518/TCT-CS về xử lý một số vướng mắc trong công tác hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3518/TCT-CS xử lý vướng mắc công tác hoàn thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3518/TCT-CS
V/v: xử lý một số vướng mắc trong công tác hoàn thuế

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2007 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An

Trả lời công văn số 2694/CT.KK&KTT ngày 02/7/2007 của Cục thuế tỉnh Long An về xử lý một số vướng mắc trong công tác hoàn thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc xác định đối tượng nộp thuế thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau:

Căn cứ điểm 2 Điều 30 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên;

b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;

c) Người nộp thuế đã có hành vi trống thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;

d) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;

đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;

g) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với trường hợp pháp luật quy định phải thanh toán qua ngân hàng mà người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng thì hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Đối với trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc không quy định phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đồng thời cũng không thuộc các trường hợp còn lại theo quy định nêu trên thì hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

Tại điểm 1.2d3 khoản 1 mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Theo đó, người nộp thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau có yêu cầu thủ tục thanh toán qua ngân hàng phải đảm bảo:

- Thanh toán: thực hiện theo quy định tại điểm 1.2d3 khoản 1 mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính.

- Thủ tục, hồ sơ: thực hiện theo quy định tại khoản 2, mục I, phần G Thông tư số 85/2007/NĐ-CP">60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.

2. Về thời gian giải quyết hoàn thuế:

Tại mục VII, phần A, Thông tư số 85/2007/NĐ-CP">60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

VII. Cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính thuế:

1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo dương lịch, kể cả ngày nghỉ.

2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật: là các ngày theo dương lịch trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ).

3. Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.

4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.

Như vậy, cụm từ “ngày làm việc” và “ngày” đã được quy định rõ trong Thông tư số 85/2007/NĐ-CP">60/2007/TT-BTC Đề nghị Cục thuế tỉnh Long An nghiên cứu kỹ để triển khai thực hiện.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3518/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3518/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/08/2007
Ngày hiệu lực 28/08/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3518/TCT-CS xử lý vướng mắc công tác hoàn thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3518/TCT-CS xử lý vướng mắc công tác hoàn thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3518/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 28/08/2007
Ngày hiệu lực 28/08/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3518/TCT-CS xử lý vướng mắc công tác hoàn thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 3518/TCT-CS xử lý vướng mắc công tác hoàn thuế

  • 28/08/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 28/08/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực