Công văn 3529/TCT-CS

Công văn số 3529/TCT-CS về việc trích khấu hao tài sản cố định mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3529/TCT-CS trích khấu hao TSCĐ mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3529/TCT-CS
V/v trích khấu hao TSCĐ mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp

Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế

Trả lời công văn số 1500/CT-KT2 ngày 29/4/2008 của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc trích khấu hao xe đào Komasu PC 220 bánh xích của Công ty TNHH Trường An, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 164/2003/NĐ-CP">128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính quy định điều kiện xác định tài sản cố định được trích khấu hao để tính vào chi phí hợp lý:

“1.1. – Tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:

a- Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.

b- Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.

c- Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành”.

Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế gồm có: Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao.

Điểm 4 Điều 4 chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp giá trị tài sản cố định do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của tài sản cố định cùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của tài sản cố định làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu giá trị tài sản cố định vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của tài sản cố định thông qua Hội đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật”.

Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 7333/BTC-TCT ngày 24/6/2008 hướng dẫn xử lý cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Theo công văn trình bày của Cục thuế thì: Ngày 8/5/2005 Công ty TNHH Trường An ký hợp đồng với Công ty TNHH TM-DV Thuận Phát mua xe đào Komasu PC 220 bánh xích. Công ty TNHH Trường An đã nhận xe đào và nhận hóa đơn. Ngày 28/5/2005 Công ty TNHH Trường An đã thanh toán hết bằng tiền mặt cho Công ty TNHH TM-DV Thuận Phát và đưa tài sản vào sử dụng từ tháng 6/2005. Đến ngày 19/6/2007, Cục thuế nhận được công văn của cơ quan điều tra công an tỉnh Bình Phước xác định hóa đơn GTGT của Công ty TNHH TM-DV Thuận Phát xuất cho Công ty TNHH Trường An là hóa đơn khống. Cục thuế đã truy thu thuế GTGT, Thuế TNDN và xử phạt về thuế đối với Công ty TNHH Trường An.

Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế kiểm tra lại cụ thể để xác định: Nếu Công ty TNHH Trường An khi mua xe đào Komasu PC 220 có phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán, tài sản mua có hợp đồng, có phiếu chi tiền, Công ty TNHH Trường An có sử dụng xe đào Komasu PC 220 để phục vụ hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập thì Cục thuế phối hợp với cơ quan có chức năng để thẩm định giá xác định giá trị xe đào Komasu PC 220 làm căn cứ để trích khấu hao tính vào chi phí. Quyết định truy thu thuế GTGT, thuế TNDN và xử phạt đối với Công ty TNHH Trường An; Biên bản ấn định giá trị xe được coi là chứng từ của tài sản.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Ban PC; TT; HT;
- Lưu VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3529/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3529/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 19/09/2008
Ngày hiệu lực 19/09/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3529/TCT-CS trích khấu hao TSCĐ mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3529/TCT-CS trích khấu hao TSCĐ mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3529/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 19/09/2008
Ngày hiệu lực 19/09/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3529/TCT-CS trích khấu hao TSCĐ mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp

Lịch sử hiệu lực Công văn 3529/TCT-CS trích khấu hao TSCĐ mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp

  • 19/09/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 19/09/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực