Công văn 359/SXD-XDCB

Công văn 359/SXD-XDCB hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới, từ ngày 01/10/2011 do Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 359/SXD-XDCB hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình


UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 359/SXD-XDCB
V/v Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới, từ ngày 01/10/2011

Quảng Trị, ngày 22 tháng 11 năm 2011

 

Kính gửi:

- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

 

Căn cứ Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;

Thực hiện Công văn số 2896/UBND-TM ngày 01/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Trị và Công văn số 1730/BXD-KTXD ngày 20/10/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ 01/10/2011 theo quy định tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Sau khi tham khảo ý kiến các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới, từ ngày 01/10/2011 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể như sau:

1. Thẩm quyền điều chỉnh dự toán xây dựng công trình:

1.1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì việc điều chỉnh dự toán do Chủ đầu tư thực hiện nhưng không được vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt.

1.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực thi hành, Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng trên cơ sở điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công (phần nhân công) theo mức lương tối thiểu mới (quy định tại Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ) đối với những khối lượng còn lại của dự án, gói thầu thực hiện từ ngày 01/10/2011; Nếu dự toán công trình điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư thì Chủ đầu tư báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

2. Phương pháp điều chỉnh dự toán xây dựng công trình:

2.1. Đối với dự toán xây dựng công trình lập theo bộ đơn giá xây dựng do UBND tỉnh Quảng Trị công bố (tại văn bản số: 22/UBND-CN 23/UBND-CN 24/UBND-CN 25/UBND-CN ngày 04/1/2008), trong đó, chi phí nhân công trong dự toán đã tính với mức lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng và cấp bậc tiền lương A1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, được điều chỉnh nhân với hệ số KĐC NC (hệ số điều chỉnh chi phí nhân công), xác định bằng mức lương tối thiểu vùng theo quy định mới (tại Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ) chia cho mức lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng đã tính trong dự toán xây dựng công trình, như sau:

KĐCNC = Lm / Lđg

Trong đó:

- KĐCNC: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công.

- Lm: Mức lương tối thiểu mới, theo Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011.

- Lđg: Mức lương tối thiểu trong Bộ đơn giá xây dựng do UBND tỉnh Quảng Trị công bố.

Cụ thể như sau:

- Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công (KĐCNC) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (trừ thành phố Đông Hà) là:

KĐCNC = 1.400.000đ / 350.000đ = 4,0.

- Đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thành phố Đông Hà, hệ số điều chỉnh nhân công là:

KĐCNC = 1.550.000đ / 350.000đ = 4,428.

2.2. Đối với trường hợp dự toán xây dựng công trình lập theo Bộ đơn giá địa phương tỉnh Quảng Trị, trong đó chi phí nhân công đã được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu vùng khác mức 350.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh nhân với hệ số KĐCNC, xác định bằng mức lương tối thiểu vùng theo quy định mới (tại Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ) chia cho mức lương tối thiểu vùng đã điều chỉnh trong dự toán và được phê duyệt, như sau:

KĐCNC = Lm / Ldt

Trong đó:

- KĐCNC: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công.

- Lm: Mức lương tối thiểu mới theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011.

- Ldt: Mức lương tối thiểu vùng trong dự toán đã điều chỉnh và được phê duyệt.

Ví dụ:

- Đối với dự toán đã được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu vùng 830.000 đ/tháng, hệ số điều chỉnh chi phí nhân công là:

KĐCNC = 1.400.000đ / 830.000đ = 1,686.

- Đối với các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà có dự toán đã được điều chỉnh theo mức lương tổi thiểu vùng 1.050.000 đ/tháng (là mức tương đương mức 830.000 đ/tháng của các vùng khác trong tỉnh tại thời điểm điều chỉnh mức lương tối thiểu) và được phê duyệt, hệ số điều chỉnh nhân công là:

KĐCNC = 1.550.000đ / 1.050.000 = 1,476.

3. Phương pháp điều chỉnh dự toán máy thi công:

Phương pháp điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán máy thi công thực hiện theo phương pháp điều chỉnh tại Điểm 2. nêu trên.

4. Phương pháp điều chỉnh dự toán khảo sát xây dựng:

Phương pháp điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán khảo sát xây dựng thực hiện theo phương pháp điều chỉnh tại Điểm 2. nêu trên.

5. Căn cứ điều chỉnh là dự toán của công trình được lập theo đơn giá xây dựng địa phương tỉnh Quảng Trị (được công bố tại văn bản số 22, 23, 24, 25/UBND-CN ngày 04/01/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị) và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

6. Một số chi phí khác tính bằng tỷ lệ (%) trong dự toán xây dựng công trình được tính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

7. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy định. Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn quản lý dự án, tư vấn khảo sát, thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm xác định những khối lượng còn lại của dự án, gói thầu thực hiện từ ngày 01/10/2011 để tiến hành điều chỉnh dự toán xây dựng theo hướng dẫn này; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu, mức lương tối thiểu, thời điểm áp dụng tính toán điều chỉnh theo quy định.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- LĐ Sở;
- Lưu: VT, XDCB.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Cao Văn Kết

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 359/SXD-XDCB

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu359/SXD-XDCB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/11/2011
Ngày hiệu lực22/11/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 359/SXD-XDCB hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 359/SXD-XDCB hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu359/SXD-XDCB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýCao Văn Kết
                Ngày ban hành22/11/2011
                Ngày hiệu lực22/11/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 359/SXD-XDCB hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 359/SXD-XDCB hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình

                  • 22/11/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 22/11/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực