Công văn 37/TCT-CS

Nội dung toàn văn Công văn 37/TCT-CS 2024 chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2024

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Hải Dương;
- Công ty TNHH Quốc tế Nam Tài.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 29/2023 ngày 29/8/2023 của Công ty TNHH Quốc tế Nam Tài đề nghị hỗ trợ nhà đầu tư được bảo hộ quyền lợi theo Luật Đầu tư và công văn số 15206/CTHDU-TTKT3 ngày 01/11/2023 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương báo cáo, bổ sung hồ sơ để có căn cứ trả lời trường hợp vướng mắc của Công ty TNHH Quốc tế Nam Tài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về xác định địa bàn KCN.

- Tại Điều 15 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế quy định:

“ Điều 15. Thẩm quyền thành lập, mở rộng khu công nghiệp, khu kinh tế

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp đã có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt.”

Trường hợp Quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành theo đúng quy định của pháp luật thì Phân khu phía Đông KCN Phú Thái là địa bàn khu công nghiệp từ ngày 16/12/2020 theo Quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của UBND tỉnh Hải Dương về việc điều chỉnh, bổ sung KCN Phú Thái, huyện Kim Thành. Thời điểm từ tháng 2/2015 đến trước ngày 16/12/2020, Phân khu phía Đông - Khu công nghiệp Phú Thái chưa đủ căn cứ được coi là địa bàn khu công nghiệp.

- Tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“ Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.”

Do đó, các dự án đầu tư tại Phân khu phía Đông - KCN Phú Thái chỉ được hưởng ưu đãi theo địa bàn khu công nghiệp cho thời gian còn lại từ kỳ tính thuế năm 2020 (khi đã có Quyết định số 3821/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, bổ sung KCN Phú Thái, huyện Kim Thành).

2. Về xác định ưu đãi đối với dự án 2.

- Tại khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định như sau:

“ 4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.”

Theo Giấy chứng nhận đầu tư số 042043000211 của Ban quản lý các khu công nghiệp cấp, thay đổi lần thứ 3 ngày 30/6/2015, 10 dự án con của Công ty Nam Tài không phải là dự án độc lập mà thuộc Dự án 2, chưa đủ điều kiện đáp ứng là dự án đầu tư mới, nên việc ưu đãi đầu tư đối với dự án mới thành lập tại địa bàn khu công nghiệp cho từng dự án con là không có cơ sở.

- Tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:

“ 5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;

- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.”

- Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN có quy định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản và hoạt động này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN, cụ thể:

" 2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất. ”

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ quy định pháp luật thuế TNDN và thực tế thực hiện để xác định, áp dụng ưu đãi đối với dự án mở rộng nếu đáp ứng các tiêu chí theo quy định, trừ các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.

3. Về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa phù hợp với quy định của pháp luật thuế, Bộ Tài chính đã có công văn số 845/BTC-TCT ngày 29/7/2021 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc rà soát các quy định về thuế trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ quy định nêu trên, rà soát việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Dự án 1 và Dự án 2 để hướng dẫn Công ty TNHH Quốc tế Nam Tài thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo tình hình thực tế đáp ứng và đúng theo quy định pháp luật./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr. Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLGSCST, Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT (để biết);
- Website TCT;
- Lưu VT; CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Mạnh Thị Tuyết Mai

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 37/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu37/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/01/2024
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtTháng trước
(07/11/2024)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 37/TCT-CS

Lược đồ Công văn 37/TCT-CS 2024 chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 37/TCT-CS 2024 chính sách thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu37/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýMạnh Thị Tuyết Mai
                Ngày ban hành04/01/2024
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtTháng trước
                (07/11/2024)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 37/TCT-CS 2024 chính sách thuế

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 37/TCT-CS 2024 chính sách thuế

                            • 04/01/2024

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực