Công văn 3718/LĐTBXH-TL

Công văn số 3718/LĐTBXH-TL ngày 16/10/2003 của Bộ Lao động, thương binh và Xã hội về việc trả lương trong các doanh nghiệp

Nội dung toàn văn Công văn 3718/LĐTBXH-TL trả lương trong các doanh nghiệp


BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 3718/LĐTBXH-TL
V/v trả lương trong các doanh nghiệp

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2003

 

Kính gửi: Công ty may Formostar Việt Nam

Trả lời công văn số 39 CT/CV-NS ngày 14/8/2003 của Công ty Formostar Việt Nam về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1/ Về trả lương ngừng việc:

a/ Theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và Thông tư số 16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng thì hàng năm, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch quỹ thời giời tiêu chuẩn làm việc trong năm và phân bổ số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày.

Trường hợp đã phân bổ số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày và đã thông báo cho người lao động đến làm việc nhưng do lỗi của người sử dụng lao động dẫn đến phải ngừng việc từ 2 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động. Mức tiền lương được trả theo quy định tại Điều7, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP nêu trên. Nếu do lỗi của người lao động thì thực hiện theo Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động.

Trường hợp, những nghề, công việc có tính chất mùa vụ, như may, chế biến thuỷ hải sản... do lý do khách quan, người lao động phải nghỉ chờ việc và người sử dụng lao động đã thông báo trước cho người lao động biết thì trong thời gian nghỉ việc này, người sử dụng lao động có phải trả lương cho người lao động hay không là do thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động và phải ghi vào hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

2/ Về trả lương trong thời gian đi làm việc muộn giờ:

Trường hợp người lao động đến làm việc muộn so với quy định thì việc người sử dụng lao động có phải trả lương cho người lao động trong thời gian đó hay không là do thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động và phải được ghi rõ trong nội qui lao động, hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp. Nếu trong thời gian người lao động đến làm việc muộn hơn so với quy định và không được trả lương thì người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức kỷ luật nào nữa đối với người lao động .

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xin trả lời để Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định./.

 

 

TL/ BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỤ TRƯỞNG VỤ TIỀN LƯƠNG - TIỀN CÔNG




Phạm Minh Huân

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3718/LĐTBXH-TL

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3718/LĐTBXH-TL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/10/2003
Ngày hiệu lực 16/10/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3718/LĐTBXH-TL

Lược đồ Công văn 3718/LĐTBXH-TL trả lương trong các doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3718/LĐTBXH-TL trả lương trong các doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3718/LĐTBXH-TL
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Phạm Minh Huân
Ngày ban hành 16/10/2003
Ngày hiệu lực 16/10/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3718/LĐTBXH-TL trả lương trong các doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 3718/LĐTBXH-TL trả lương trong các doanh nghiệp

  • 16/10/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 16/10/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực