Công văn 380/TCT-CS

Công văn 380/TCT-CS xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo số lượng lao động do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 380/TCT-CS xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 380/TCT-CS
V/v xác định ưu đãi thuế TNDN theo số lượng lao động

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2011

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Phước

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1393/CT-TTr ngày 17/11/2010 của Cục thuế tỉnh Bình Phước đề nghị hướng dẫn về xác định ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN do sử dụng nhiều lao động. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 15, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước quy định ưu đãi về lao động như sau:

Điều 15. Điều kiện ưu đãi đầu tư

Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được ưu đãi đầu tư:

1. Đầu tư vào các ngành nghề quy định tại Danh mục A, phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

2. Dự án đầu tư thuộc mọi ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:

a. Ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 người;

b. Ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 20 người;

c. Ở địa bàn khác: 50 người”.

- Căn cứ theo các quy định tại Bộ luật Lao động, trường hợp doanh nghiệp khi sử dụng lao động có ký kết hợp đồng lao động với người lao động hoặc ký kết Thỏa ước lao động tập thể với người lao động, thực hiện trả lương, áp dụng thời gian làm việc và các quy định khác theo quy định của Bộ luật Lao động thì được coi là lao động của doanh nghiệp.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2002, được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo tiêu chí sử dụng nhiều lao động tại địa bàn được hưởng ưu đãi thì tại địa bàn ưu đãi doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện số lao động bình quân sử dụng thường xuyên trong năm theo quy định. Tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được các tiêu chí đã cam kết tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là sử dụng nhiều lao động thì không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Bình Phước được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (TCT-2b);
- Lưu: VT, CS-3b.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 380/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu380/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/01/2011
Ngày hiệu lực28/01/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 380/TCT-CS xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 380/TCT-CS xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu380/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýVũ Thị Mai
                Ngày ban hành28/01/2011
                Ngày hiệu lực28/01/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 380/TCT-CS xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 380/TCT-CS xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

                      • 28/01/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/01/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực