Công văn 3811/CT-THNVDT

Công văn 3811/CT-THNVDT định hướng xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu để phân loại doanh nghiệp, đánh giá rủi ro năm 2010 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3811/CT-THNVDT định hướng xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3811/CT-THNVDT
V/v: Định hướng xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu để phân loại doanh nghiệp, đánh giá rủi ro năm 2010.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 06 năm 2010

 

Kính gửi:

- Các Chi cục thuế Quận, Huyện.
- Các Phòng thuộc Cục thuế.

 

Thực hiện kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế theo quy định tại điều 69, điều 70 của Luật quản lý thuế, phục vụ cho công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp, phương thức quản lý rủi ro. Năm 2009, Cục thuế đã hoàn thành việc nhập liệu hồ sơ quyết toán thuế năm 2008 của doanh nghiệp trên địa bàn, tạo lập được kho cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính doanh nghiệp tập trung.

Trên nguồn cơ sở dữ liệu đó, bước đầu Cục thuế đã xây dựng công bố bảng tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành để các đơn vị tham khảo; hướng dẫn một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá rủi ro dựa trên bảng thang điểm đánh giá rủi ro phục vụ cho việc lập kế hoạch thanh kiểm tra năm 2010.

Qua khảo sát thực tế tại 24 Chi cục thuế do nhiều nguyên nhân khác nhau việc khai thác dữ liệu hồ sơ quyết toán thuế năm 2008 phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra còn nhiều hạn chế, chỉ có một ít đơn vị thực hiện có hiệu quả.

Để tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế ngày càng hoàn thiện, Cục thuế định hướng triển khai như sau:

1. Yêu cầu:

- Lãnh đạo các đơn vị cần nhận thức đầy đủ tính tất yếu trong việc thực hiện phương thức quản lý thuế hiện đại. Quán triệt cho từng bộ phận chức năng, viên chức về mục tiêu, định hướng quản lý theo cơ chế tự khai tự nộp, phương thức quản lý rủi ro, tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế.

- Quản lý đầy đủ số lượng doanh nghiệp phải nộp hồ sơ thuế. Tổ chức thu thập đầy đủ dữ liệu hồ sơ thuế, nhập liệu chính xác, kịp thời vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành. Tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin người nộp thuế (kho dữ liệu) phục vụ cho công tác quản lý thuế; đánh giá mức độ tuân thủ chấp hành pháp luật của người nộp thuế; Hỗ trợ việc phân tích, đánh giá rủi ro trong thanh kiểm tra.

2. Nội dung - Giải pháp thực hiện:

a. Về xây dựng CSDL người nộp thuế:

- Tiếp tục rà soát đối chiếu số ĐTNT thực tế quản lý so với số đối tượng trên hệ thống CSDL đang theo dõi, cần kiểm đếm chặt chẽ hồ sơ thuế phải nộp (tháng, quý, năm), số thuế phát sinh, đã nộp, còn phải nộp. Phải có biện pháp quản lý hữu hiệu; xử lý triệt để số ĐTNT không nộp đúng đủ các hồ sơ thuế. Trên cơ sở quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế trong suốt quá trình đăng ký, kê khai, quyết toán, thu-nộp, nợ thuế, ngưng nghỉ, giải thể; tổ chức cập nhật đầy đủ các biến động vào hệ thống CSDL sẽ hình thành CSDL người nộp thuế liên tục qua nhiều năm. Lưu ý phân loại cập nhật các trường hợp không còn hoạt động: bỏ trốn, tự ý ngưng nghỉ không khai báo, không lập thủ tục giải thể khóa mã số thuế. v.v…

- Cần tuân thủ chặt chẽ các quy trình quản lý – xác lập dữ liệu người nộp thuế vào hệ thống CSDL, gắn trách nhiệm lãnh đạo, bộ phận, cá nhân khi thu thập xử lý hồ sơ kê khai thuế đảm bảo tính đầy đủ, tin cậy của hệ thống cơ sở dữ liệu khi khai thác sử dụng.

- Đôn đốc, kiên quyết xử lý vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không tuân thủ việc kê khai thuế, đặc biệt là hồ sơ khai quyết toán năm (bao gồm cả báo cáo tài chính DN). Các trường hợp vi phạm kê khai, chậm nộp, … đều phải được ghi nhận đánh giá, tính điểm rủi ro về tính tuân thủ chấp hành pháp luật thuế, khi xem xét thanh kiểm tra doanh nghiệp. (Việc doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế, báo cáo quyết toán thuế, BCTC là rủi ro cao nhất).

b. Về khai thác hệ thống CSDL người nộp thuế

- Việc xác định doanh nghiệp cần đưa vào kế hoạch thanh-kiểm tra, phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá rủi ro từ hệ thống CSDL người nộp thuế, bảng thang điểm đánh giá rủi ro một cách minh bạch, khách quan kết hợp với kinh nghiệm quản lý, kiểm tra (phiếu nhận xét hồ sơ ĐTNT). Do vậy, việc lập điều chỉnh bổ sung kế hoạch thanh tra năm 2010 đã duyệt trước đây theo quy trình 460/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 05/05/2009 và công văn hướng dẫn số 9089/CT-TTr1 của Cục thuế ngày 24/11/2009, nay cần phải xem xét thêm nguồn dữ liệu trên quyết toán thuế, báo cáo tài chính doanh nghiệp năm 2009 để đánh giá theo thang điểm rủi ro, và theo định hướng chỉ đạo trọng tâm trong năm 2010, cân đối phù hợp với nguồn nhân lực, tránh tùy tiện, chủ quan khi xét duyệt để điều chỉnh bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra 6 tháng cuối năm.

- Cục Thuế sẽ nghiên cứu bảng tiêu thức phân loại doanh nghiệp-đánh giá rủi ro của Tổng cục Thuế và dựa vào tình hình thực tế, tính khả thi để khi xây dựng tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy mô (lớn, vừa, nhỏ), ngành nghề (kinh doanh bất động sản, Ngân hàng-Tín dụng, …) tại Cục thuế có phương thức quản lý, cùng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro phù hợp với từng loại doanh nghiệp. Trong thời gian đầu, dựa vào hướng dẫn chung của Cục thuế về tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá cơ bản, khi lập danh sách kiểm tra hoặc đề xuất kiểm tra trình duyệt theo quy trình 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008, đơn vị (các Phòng, CCT, viên chức) có thể bổ sung thêm 1 số chỉ tiêu đánh giá rủi ro, ý kiến nhận xét để giải trình thuyết minh.

- Trên cơ sở tổng hợp kết quả thanh kiểm tra tại doanh nghiệp hàng năm, số thuế truy thu có so sánh với kết quả phân tích rủi ro; tiếp thu các ý kiến đóng góp, Cục thuế sẽ nghiên cứu xem xét, bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện hệ thống tiêu chí, thang điểm đánh giá rủi ro mới phù hợp với thực tiễn quản lý.

- Việc xây dựng, hoàn thiện các ứng dụng công cụ hỗ trợ, phân tích hồ sơ thuế theo kỳ (tháng, quý, năm), theo sắc thuế chủ yếu cần tập trung, bám sát nội dung bộ tiêu chí đánh giá rủi ro; khi triển khai tập huấn sử dụng phải gắn kết đồng thời với việc tập huấn nghiệp vụ thanh kiểm tra.

- Việc khai thác sử dụng hiệu quả hệ thống CSDL người nộp thuế của từng đơn vị, bộ phận, viên chức phải được tính vào thang điểm đánh giá thi đua-khen thưởng thành tích hàng năm.

Trên đây là định hướng công việc triển khai năm 2010 về xây dựng, khai thác CSDL - hồ sơ quyết toán thuế, Cục thuế yêu cầu các đơn vị có liên quan quán triệt nội dung, chủ động thực hiện theo chỉ đạo.

 

 

Nơi nhận:
- Các Phòng thuộc Cục;
- Các Chi cục thuế quận, huyện;
- Ban lãnh đạo Cục;
- Lưu P.HCLT; P.THNVDT.

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Tấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3811/CT-THNVDT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3811/CT-THNVDT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/06/2010
Ngày hiệu lực18/06/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3811/CT-THNVDT

Lược đồ Công văn 3811/CT-THNVDT định hướng xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3811/CT-THNVDT định hướng xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3811/CT-THNVDT
                Cơ quan ban hànhCục thuế TP Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Đình Tấn
                Ngày ban hành18/06/2010
                Ngày hiệu lực18/06/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3811/CT-THNVDT định hướng xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3811/CT-THNVDT định hướng xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu

                      • 18/06/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/06/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực