Công văn 3845TCT/DNK

Công văn số 3845 TCT/DNK ngày 19/11/2004 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 3845 TCT/DNK trả lời chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3845 TCT/DNK
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2004

 

Kính gửi: Cục Thuế TP. Hà Nội

Trả lời công văn số 23540 CT/HTr ngày 30/9/2004 của Cục Thuế về việc vướng mắc về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế giá trị gia tăng đối với tài sản trả lại người góp vốn:

Điểm 2 Mục II Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:

"Đối với tài sản cố định, vật tư, hàng hoá mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đã được khấu trừ thuế đầu vào nay chuyển sang sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho Mục đích khác (kể cả trường hợp dùng TSCĐ, vật tư, hàng hoá để thế chấp, nhưng bị xử lý bán để thu hồi nợ cho các tổ chức tài chính, tín dụng thì cơ sở phải hoàn lại thuế GTGT của TSCĐ đã khấu trừ. Số thuế GTGT hoàn lại được tính trên giá trị còn lại (chưa có thuế GTGT) của TSCĐ. Đối với vật tư, hàng hoá thì cơ sở phải hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT đã khấu trừ".

Căn cứ quy định trên, nếu Công ty trả vốn góp cho sáng lập viên bằng tài sản. Tài sản này do Công ty mua sắm đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì Công ty phải xuất hoá đơn GTGT, tính thuế GTGT đầu ra và kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp sáng lập viên Công ty góp vốn bằng tài sản, nay họ rút vốn về bằng chính những tài sản đó thì Công ty không phải xuất hoá đơn GTGT, không tính thuế GTGT.

2. Về tính khấu hao đối với tài sản góp vốn vào Doanh nghiệp:

Điều 23 Luật Doanh nghiệp quy định:

"…

2. Đối với tài sản góp vốn vào doanh nghiệp khi thành lập, thì tất cả thành viên sáng lập là người định giá các tài sản đó. Giá trị các tài sản góp vốn phải được thông qua theo nguyên tắc nhất trí.

3. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, tất cả thành viên hợp danh của công ty hợp danh là người định giá tài sản góp vốn.

4. Người định giá quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác đối với giá trị tài sản góp vốn. Trường hợp giá trị tài sản góp vốn được định cao hơn so với giá trị thực tế của nó tại thời điểm góp vốn, thì người góp vốn và người định giá phải góp đủ số vốn như đã được định giá; nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

Trường hợp người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan chứng minh được tài sản góp vốn được định giá sai so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, thì có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh buộc người định giá phải định giá lại hoặc chỉ định tổ chức giám định để giám định lại giá trị tài sản góp vốn."

Căn cứ quy định trên, trường hợp Ông Nguyễn Quyết Thắng góp vốn vào Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương Mại Việt Trung bằng tài sản, số tài sản này không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp sẽ được Hội đồng quản trị định giá để Công ty cổ phần Đầu tư và Thương Mại Việt Trung hạch toán giá trị tài sản cố định và tính khấu hao theo quy định. Trường hợp giá trị tài sản góp vốn do Hội đồng quản trị định giá không phù hợp với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì cơ quan thuế được quyền xác định lại đúng với giá trị thực tế của tài sản làm căn cứ để xác định số khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương Mại Việt Trung.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện theo quy định.

 

 

K/T. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3845TCT/DNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3845TCT/DNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/11/2004
Ngày hiệu lực19/11/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3845TCT/DNK

Lược đồ Công văn 3845 TCT/DNK trả lời chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3845 TCT/DNK trả lời chính sách thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3845TCT/DNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Văn Huyến
                Ngày ban hành19/11/2004
                Ngày hiệu lực19/11/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3845 TCT/DNK trả lời chính sách thuế

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3845 TCT/DNK trả lời chính sách thuế

                      • 19/11/2004

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/11/2004

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực