Công văn 3894/TCT-CS

Công văn 3894/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3894/TCT-CS chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3894/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2007

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Bao bì Miền Trung

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5845/BTC-CST ngày 03/5/2007 của Bộ Tài chính về việc chuyển công văn đến Tổng cục Thuế để trả lời kèm theo công văn số 46/BBMT ngày 24/4/2007 của Công ty Cổ phần Bao bì Miền Trung. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Chi phí lãi tiền vay:

Tại điểm 7 mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN có quy định về chi phí hợp lý được trừ để tính thuế TNDN như sau: ''Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay ''.

Điểm 5 mục IV Thông tư số 128/2003/TT-BTC (nêu trên) quy định về các khoản không được tính vào chi phí hợp lý như sau: ''Các khoản tiền phạt vi phạm giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác ''.

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Cổ phần Bao bì Miền Trung ký hợp đồng vay với tổ chức tín dụng, có phát sinh chi phí trả lãi vay nợ quá hạn đã được quy định trong hợp đồng thì phần lãi vay tương ứng với lãi suất nợ trong hạn được tính vào chi phí hợp lý, phần lãi vay tương ứng với phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất nợ quá hạn và lãi suất nợ trong hạn là khoản phạt vay nợ quá hạn nên không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Chi phí tiền lương Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát:

Tại điểm 2 Mục IV Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC (nêu trên) hướng dẫn về khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN như sau: ''Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ''.

Theo hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Cổ phần Bao bì Miền Trung trả lương cho 02 thành viên thường trực HĐQT và trưởng Ban kiểm soát theo quy chế của Công ty và các cá nhân này nếu có trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty thì chi phí tiền lương của 02 thành viên thường trực HĐQT và trưởng Ban kiểm soát mới được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 03/4/2001 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số 146/1999/TT-BTC không quy định thời gian áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi đối với CSKD được hưởng ưu đãi đầu tư. Tại Điểm 2 MụcI Phần B Thông tư số 51/1999/NĐ-CP">98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số 22/2001/TT-BTC hướng dẫn: ''Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp uu đãi theo hướng dẫn tại mục I, phần B Thông tư này chỉ được áp dụng trong thời gian dự án đầu tư được hưởng uu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp ''.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp năm 2001 Công ty Cổ phần Bao bì Miền Trung được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đó không quy định thời gian áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi, nếu Công ty hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì Công ty chỉ được áp dụng thuế suất ưu đãi trong thời gian được miễn thuế, giảm thuế TNDN.

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC thì cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:

- Được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong 12 năm kể từ khi cơ sở sản xuất bắt đầu hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm 5.1.2 Thông tư số 88/2004/TT-BTC và điểm 2.2 Mục II Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC (nêu trên).

- Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo theo hướng dẫn tại điểm 6.1.1 Thông tư số 88/2004/TT-BTC (nêu trên).

Tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC (nêu trên) hướng dẫn: ''Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian uu đãi còn lại ''.

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Cổ phần Bao bì Miền Trung có Nhà máy sản xuất bao bì carton và bao bì nhựa PP thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp Phú Tài (KCN do Thủ tướng ra quyết định thành lập), hoạt động từ năm 2001 (theo Giấy đăng ký kinh doanh); Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì dự án này được áp dụng thuế suất thuế TNDN 25% trong thời gian hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN, được miễn thuế TNDN hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế; như vậy mức ưu đãi về thuế TNDN ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC (nêu trên), do đó dự án được hưởng mức ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các Thông tư nêu trên cho thời gian ưu đãi còn lại (tính từ 01/01/2004) như sau: áp dụng thuế suất 15% từ năm 2004 đến hết năm 2012; được miễn thuế TNDN ba năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế (năm 2003, 2004, 2005) và được giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo (từ năm 2006 đến hết năm 2012).

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Bao bì Miền Trung biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CT tỉnh Bình Định;
- Vụ chính sách thuế;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3894/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3894/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 20/09/2007
Ngày hiệu lực 20/09/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3894/TCT-CS

Lược đồ Công văn 3894/TCT-CS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3894/TCT-CS chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3894/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 20/09/2007
Ngày hiệu lực 20/09/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Công văn 3894/TCT-CS chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 3894/TCT-CS chính sách thuế

  • 20/09/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 20/09/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực