Công văn 390/TCT-CS

Công văn số 390/TCT-CS về việc thuế GTGT đối với chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 390/TCT-CS thuế GTGT chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 390/TCT-CS
V/v thuế GTGT đối với chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá

Hà Nội, ngày 5 tháng 2 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai

Trả lời công văn số 3587/TCT-TTHT ngày 4/11/2008 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai về việc thuế GTGT đối với chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 1.2.4 mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: "Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu.

a. Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại Phần thứ 6 Chương 36 "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành".

Tại khoản 1 và 2 Điều 755 Bộ Luật dân sự 2005 quy định:

"1. Đối tượng chuyển giao công nghệ bao gồm bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định.

2. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ".

Tại điểm 3.2 Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính bổ sung điểm 3.28 mục II phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC hướng dẫn: "Hàng hoá, dịch vụ không được nêu tại mục II phần A; điểm 1, 2 mục II phần B Thông tư này" áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Shell Việt Nam TNHH chuyển nhượng cho đối tác các quyền của mình trong các nhãn hiệu hàng hoá, các mẫu mã đã đăng ký và các biểu trưng thì không phải là chuyển giao công nghệ, do đó, áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% đối với hoạt động chuyển nhượng này.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đồng nai được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 390/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu390/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/02/2009
Ngày hiệu lực05/02/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 390/TCT-CS thuế GTGT chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 390/TCT-CS thuế GTGT chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu390/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Duy Khương
                Ngày ban hành05/02/2009
                Ngày hiệu lực05/02/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 390/TCT-CS thuế GTGT chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 390/TCT-CS thuế GTGT chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá

                      • 05/02/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/02/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực