Công văn 391/UB

Công văn 391/UB về quản lý và thu tiền nhà ở đối với hộ sử dụng nhà của Nhà nước chưa đủ thủ tục hợp pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 391/UB quản lý và thu tiền nhà ở đối với hộ sử dụng nhà


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 391/UB
V/v quản lý và thu tiền nhà ở đối với các hộ sử dụng nhà của Nhà nước chưa đủ thủ tục hợp pháp

Nha Trang, ngày 17 tháng 04 năm 1992

 

Kính gửi:

- Sở Xây dựng
- Công ty Quản lý và kinh doanh nhà

UBND tỉnh Khánh Hòa nhận được công văn số 40/NĐ/CT ngày 18/3/1992 của Công ty Quản lý và kinh doanh nhà, có ý kiến đề nghị của Sở Xây dựng, xin chỉ đạo về việc thu tiền nhà ở của Nhà nước đối với các hộ chưa đủ thủ tục hợp pháp về sử dụng nhà, và Tờ trình số 571/XD/NĐ ngày 28/3/1992 của Sở Xây dựng về việc xin ủy quyền cho Sở Xây dựng được phép ra quyết định hợp thức ký hợp đồng thuê nhà ở cho CBCNV.

UBND tỉnh Khánh Hòa có ý kiến giải quyết thực hiện như sau:

1. Giao Sở Xây dựng và Công ty Quản lý-kinh doanh nhà tiến hành ngay việc kê khai quản lý và thu tiền nhà ở tạm thời đối với tất cả các hộ gia đình đang ở sử dụng nhà của Nhà nước chưa đủ thủ tục hợp pháp sử dụng, trong khi chờ xử lý điều chuyển, giải tỏa hoặc cho hợp thức.

Công ty Quản lý và kinh doanh nhà lập biên bản thu tiền nhà ở tạm thời cho từng hộ, đồng thời hướng dẫn các hộ kê khai đầy đủ về thời gian công tác, nhân khẩu mức lương, diện tích sử dụng, cấp loại nhà.v.v.. để tập hợp cho Sở Xây dựng có phương án đề xuất hình thức xử lý lên UBND tỉnh giải quyết.

2. Về giá thu tiền nhà ở tạm thời, được tính theo như quy định tại Quyết định số 400/UB ngày 25/10/1989 của Ủy ban nhân dân tỉnh phân biệt như sau:

a) Đối với các nhà do các hộ tự chiếm dụng, sang nhượng cho nhau, tính một giá theo giá dân thuê trên số diện tích sử dụng cho từng cấp loại nhà. Thời hạn thu kể từ ngày ở, chiếm dụng nhà.

b) Đối với các nhà do cán bộ công nhân viên thuê ở đã chuyển công tác tỉnh khác chưa bàn giao lại nhà, nếu còn người ở lại hợp pháp có tên trong danh sách hợp đồng thuê nhà trước đây thì tính theo giá cán bộ công nhân viên hoặc ăn theo trên tiêu chuẩn người còn ở lại, số diện tích vượt thu theo giá diện tích thừa ngoài tiêu chuẩn. Thu tiền tiếp tục theo thời hạn hợp đồng thuê ở trước đây.

c) Đối với nhà cho cơ quan đơn vị bố trí ở:

- Nếu là nhà phân phối cho các cơ quan đơn vị để làm cơ sở làm việc, kinh doanh, sản xuất, cơ quan tự bố trí ở hộ gia đình, thì tiếp tục thu tiếp theo giá nhà làm việc, sản xuất kinh doanh… theo hợp đồng (nếu có) hoặc từ ngày ở sử dụng.

- Nếu là các khu vực nhà ở trước đây các cơ quan đơn vị tự tiếp quản, quản lý, bố trí ở gia đình, nay kê khai bàn giao cho Sở Xây dựng quản lý thống nhất theo Quyết định số 87/UB ngày 23/01/1991 của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì được tính theo giá tiêu chuẩn theo lương. Thời hạn thu tiền tính từ ngày ban hành Quyết định số 87/UB (ngày 23/01/1991).

3. Thống nhất giao Sở Xây dựng xem xét và ra thông báo cho hợp thức ký hợp đồng thuê ở các hộ gia đình trong phạm vi những nhà thống nhất quản lý theo QĐ 87/UB, nếu có đủ những điều kiện sau:

- Sở chủ quản hoặc đơn vị quản lý nhà có quyết định hoặc văn bản phân phối nhà ở đó cho hộ gia đình cán bộ công nhân viên đang ở sử dụng trước ngày 23/01/1991.

- Gia đình cán bộ công nhân viên có hộ khẩu thường trú tại nhà đang ở.

- Diện tích nhà đang ở phù hợp với tiêu chuẩn diện tích ở theo Quyết định 150/CP của Hội đồng Chính phủ. Nếu vượt quá tiêu chuẩn thì phải xem xét điều chỉnh trước khi hợp thức.

- Nhà ở phải đúng công năng hoặc thay đổi phù hợp công năng về nhà ở, đúng trong quy hoạch chung là khu dân cư. Riêng những nhà biệt thự, nhà nằm ở các khu vực quy hoạch du lịch, khu vực kinh doanh hoặc có dự kiến quy hoạch sử dụng vào mục đích khác không phải làm khu nhà ở, yêu cầu Sở Xây dựng có báo cáo đề xuất xử lý lên Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa yêu cầu Sở Xây dựng khẩn trương thực hiện theo nội dung các quy định trên, để nắm lại quỹ nhà ở, tận thu tiền nhà ở cho ngân sách, định kỳ báo cáo kết quả, thực hiện lên Ủy ban nhân dân tỉnh nếu có vướng mắc trong việc thực hiện có đề xuất tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên để thực hiện
- TT.HĐND tỉnh để biết
- Sở Tài chính-VC
- Lưu VP+PH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Ánh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 391/UB

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu391/UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/04/1992
Ngày hiệu lực17/04/1992
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 391/UB

Lược đồ Công văn 391/UB quản lý và thu tiền nhà ở đối với hộ sử dụng nhà


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 391/UB quản lý và thu tiền nhà ở đối với hộ sử dụng nhà
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu391/UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
                Người kýNguyễn Văn Ánh
                Ngày ban hành17/04/1992
                Ngày hiệu lực17/04/1992
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 391/UB quản lý và thu tiền nhà ở đối với hộ sử dụng nhà

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 391/UB quản lý và thu tiền nhà ở đối với hộ sử dụng nhà

                          • 17/04/1992

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 17/04/1992

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực