Công văn 3964/VPCP-KGVX

Công văn 3964/VPCP-KGVX năm 2018 về quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3964/VPCP-KGVX 2018 quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3964/VPCP-KGVX
V/v quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn

Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2018

 

Kính gửi:

- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xét báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn tại văn bản số 1565/BTNMT-TCMT ngày 01 tháng 9 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc có ý kiến như sau:

1. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và theo dõi sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn, bảo đảm kiểm tra, thanh tra và giám sát chặt chẽ hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra;

b) Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đánh giá, hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn bảo đảm khắc phục được những hạn chế, tồn tại và bất cập phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quyết định điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động hướng dẫn quy hoạch cụ thể các vùng chăn nuôi; tổ chức thu gom, lưu giữ chất thải rắn phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp; chú trọng tái sử dụng, tái chế chất thải phát sinh để làm phân bón hoặc dùng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; rà soát việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trong đó, đặc biệt lưu ý hạn chế triển khai các bãi chôn lấp chất thải rắn phân tán quy mô cấp xã.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, đề xuất tăng ngân sách của Trung ương cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn, đặc biệt là các tỉnh còn khó khăn chưa cân đối được thu, chi ngân sách địa phương; chỉ đạo tổ chức các chương trình thu hút đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn quy mô khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các vùng nông thôn; nghiên cứu cải tiến công nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn từ hoạt động nông nghiệp và tại các làng nghề.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khuyến khích thành lập mới hoặc mở rộng phạm vi hoạt động của các đơn vị dịch vụ môi trường, huy động cộng đồng tham gia dịch vụ quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn, phấn đấu đến tháng 12 năm 2018, các xã hoặc khu vực dân cư tập trung có dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng, ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công bố rõ mức phí vệ sinh đóng góp của người dân và mức hỗ trợ của nhà nước để đảm bảo duy trì ổn định hoạt động dịch vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; rà soát, kiểm tra các điểm tập kết, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện đầy đủ các yêu cầu bảo vệ môi trường, trong đó, kiên quyết không chấp thuận đầu tư các lò đốt, bãi chôn lấp quy mô cấp thôn, xã; hướng dẫn tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost; tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; ưu tiên bố trí kinh phí, chỉ đạo đơn vị liên quan tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại địa phương.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng chính phủ (để báo cáo);
- Phó TTg Trịnh Đình Dũng (để báo cáo);
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTg, Các Vụ: KTTH, CN, NN, PL;
- Lưu: VT, KGVX (3).
LTKH.

KT. B TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ
CHỦ NHIỆM




Nguyễn Văn Tùng

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3964/VPCP-KGVX

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3964/VPCP-KGVX
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/05/2018
Ngày hiệu lực02/05/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3964/VPCP-KGVX 2018 quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3964/VPCP-KGVX 2018 quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3964/VPCP-KGVX
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Văn Tùng
                Ngày ban hành02/05/2018
                Ngày hiệu lực02/05/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 3964/VPCP-KGVX 2018 quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 3964/VPCP-KGVX 2018 quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn

                            • 02/05/2018

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 02/05/2018

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực