Công văn 3999TCT/NV5

Công văn số 3999 TCT/NV5 ngày 05/11/2003 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 3999 TCT/NV5 trả lời chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3999 TCT/NV5
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2003

 

Kính gửi:

 - Công ty Liên doanh TNHH Việt Nam - Đan Mạch VIDAGIS
- Cục thuế thành phố Hà Nội

 

Trả lời công văn số 14/CV/2003 ngày 19 tháng 8 năm 2003 của Công ty Liên doanh TNHH Việt Nam - Đan Mạch VIDAGIS gửi kèm công văn số 31106/CT-HTr ngày 2 tháng 9 năm 2003 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc hướng dẫn chính sách thuế. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Vấn đề 1: Theo quy định tại Điểm 23, Mục II, Phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000; Mục I, Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì: phần mềm máy tính (bao gồm: sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm) của Công ty nước ngoài nhập khẩu dưới dạng đĩa CD xách tay vào Việt Nam, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Công ty bán phần mềm vào Việt Nam là nhà thầu nước ngoài phải nộp thuế TNDN với thuế suất hoạt động dịch vụ theo quy định tại Thông tư 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp chương trình phần mềm này được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ phù hợp với các quy định của Pháp luật Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài phải nộp thuế thu nhập bản quyền theo quy định.

- Theo Quy định tại Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 và Quyết định số 169/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ: chương trình phần mềm nói trên nếu được sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty thì được coi là tài sản cố định vô hình và được trích khấu hao theo quy định.

Vấn đề 2. Công ty phải thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định tại Mục II, III Phần C Thông tư số 122/200/TT-BTC nêu trên.

Vấn đề 3. Trường hợp Công ty vừa có sản phẩm phần mềm xuất khẩu và phần mềm cung cấp tiêu thụ nội địa, nếu hạch toán được riêng thuế đầu vào cho phần mềm xuất khẩu và phần mềm cung cấp tiêu thụ nội địa mà chưa có doanh thu xuất khẩu phần mềm, chưa có thuế GTGT đầu tư đối với phần mềm xuất khẩu, Công ty vẫn phải nộp Tờ khai thuế, trong đó có kê khai thuế GTGT đầu vào. Nêu trong 3 tháng liên tục trở lên mà Công ty có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì Công ty được xem xét hoàn thuế. Khi có phần mềm xuất khẩu, Công ty tiến hành làm thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu theo quy định tại Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 nêu trên.

Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được hoàn đối với sản phẩm phầm mềm xuất khẩu thì được phân bổ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh số của sản phẩm phần mềm xuất khẩu so với tổng doanh thu của hàng hoá dịch vụ bán ra. Việc phân bổ tạm tính theo tháng và quyết toán chính thức theo năm.

Tổng cục thuế trả lời để Công ty biết và liên hệ với Cục thuế để được hướng dẫn thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3999TCT/NV5

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3999TCT/NV5
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 05/11/2003
Ngày hiệu lực 05/11/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3999TCT/NV5

Lược đồ Công văn 3999 TCT/NV5 trả lời chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 3999 TCT/NV5 trả lời chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 3999TCT/NV5
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 05/11/2003
Ngày hiệu lực 05/11/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 3999 TCT/NV5 trả lời chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 3999 TCT/NV5 trả lời chính sách thuế

  • 05/11/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 05/11/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực