Công văn 4083/TCT-CS

Công văn 4083/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4083/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 4083/TCT-CS
V/v xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế TP Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 5128/CT-TTr1 ngày 12/8/2010 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh vướng mắc về xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Xử phạt về hành vi khai sai khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ trước hoàn thuế phát hiện:

- Điều 8 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế.

- Điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nêu trên quy định về xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau phát hiện người nộp thuế (NNT) có hành vi khai sai thì xử lý như sau:

- Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau phát hiện số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn (hoặc không đủ điều kiện được hoàn thuế) nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp thì người nộp thuế bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

Ví dụ: NNT có hồ sơ đề nghị hoàn thuế do ba tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, số thuế đề nghị hoàn là 500 triệu đồng. Khi kiểm tra, cơ quan thuế loại trừ một số chứng từ đầu vào không đúng quy định do sai sót làm giảm số thuế đề nghị hoàn 200 triệu đồng, số thuế còn đủ điều kiện được hoàn là 300 triệu đồng. Trường hợp này NNT bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế.

- Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau phát hiện NNT không đủ điều kiện được hoàn thuế và dẫn đến thiếu số thuế phải nộp thì người nộp thuế bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

Ví dụ: NNT có hồ sơ đề nghị hoàn thuế do ba tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, số thuế đề nghị hoàn là 500 triệu đồng (400 triệu đồng (đầu ra) – 900 triệu (đầu vào)). Khi kiểm tra, cơ quan thuế loại trừ 600 triệu đồng tiền thuế đầu vào không đúng quy định do sai sót, do vậy số thuế đầu vào lúc này còn 300 triệu và dẫn đến phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu đồng (400 triệu (đầu ra) – 300 triệu (đầu vào)). Trường hợp này NNT bị xử phạt về hành vi khai sai.

2. Xử phạt về hành vi khai sai khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tại trụ sở người nộp thuế

Trường hợp cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế xác định người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp so với hồ sơ khai thuế, nhưng thực tế người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước lớn hơn số thuế phải nộp thì vẫn xác định người nộp thuế có hành vi khai sai và bị xử phạt 10% trên số tiền thuế thiếu; riêng đối với hành vi chậm nộp, do thực tế người nộp thuế đã nộp đủ số thuế phải nộp vào NSNN thì không xử phạt về hành vi chậm nộp.

3. Xử phạt về hành vi khai sai đối với trường hợp người nộp thuế đang trong thời gian miễn, giảm thuế TNDN.

- Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nêu trên quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định về xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định:

“… Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế.”

- Điểm 7 Mục IV phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ quan thuế kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đang trong thời gian miễn, giảm thuế TNDN phát hiện người nộp thuế kê khai sai căn cứ tính thuế thì bị xử lý như sau:

- Trường hợp hành vi vi phạm của người nộp thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được hoàn thì bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế.

- Trường hợp hành vi vi phạm của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được hoàn thì tùy từng trường hợp cụ thể người nộp thuế bị xử phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế; khai thiếu thuế; trốn thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế TP Hồ Chí Minh biết và căn cứ thực tế để xác định hành vi vi phạm và mức phạt theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (4b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4083/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4083/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 12/10/2010
Ngày hiệu lực 12/10/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4083/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4083/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4083/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Ngày ban hành 12/10/2010
Ngày hiệu lực 12/10/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4083/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 4083/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật thuế

  • 12/10/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 12/10/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực