Công văn 4103 TCT/NV6

Công văn số 4103 TCT/NV6 ngày 14/11/2003 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT

Nội dung toàn văn Công văn 4103 TCT/NV6 hoàn thuế GTGT


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4103 TCT/NV6
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2003

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Trả lời công văn số 1696 CT/TC-NQD ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Cục Thuế hỏi về việc toàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Về việc chênh lệch giữa Tờ khai hải quan hành xuất khẩu và hoá đơn GTGT.

Trường hợp khi xem xét hồ sơ xin hoàn thuế cho hàng xuất khẩu của doanh nghiệp, Cục thuế thấy có sự chênh lệch về số tiền và lượng hàng hoá giữa Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu và hoá đơn GTGT thì để có cơ sở xem xét việc hoàn thuế, đề nghị Cục thuế kiểm tra số tiền do phía nước ngoài thực tế thanh toán có chứng từ thanh toán, doanh nghiệp chỉ được xem xét hoàn thuế cho số lượng hàng hoá hực xuất khẩu tương ứng với số tiền hàng do phía nước ngoài thực thanh toán có chứng từ thanh toán.

Ngoài ra Cục thuế có thể kiểm tra thêm một số giấy tờ có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu như: PACKING LIST, INVOICE, vận đơn (Bill of laiding), thư tín dụng (Letter of credit)... (nếu có) để kiểm tra thêm về số lượng hàng hoá và số tiền phía nước ngoài thanh toán.

- Về hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài.

Căn cứ quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 80, Điều 81 Mục 2 Chương II Luật thương mại thì: Trường hợp thương nhân nước ngoài (khách hàng nước ngoài) có gửi Đơn đặt hàng (OFFER) cho doanh nghiệp ở Việt Nam, nếu Đơn đặt hàng có các nội dung chủ yếu như: tên hàng, số lượng, quy cách chất lượng, giá cả (đơn giá, thành tiền), phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng, ký xác nhận của cả hai bên (phía khách hàng và doanh nghiệp Việt Nam) thì Đơn đặt hàng (OFFER) được coi là hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài (còn gọi là Hợp đồng ngoại).

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4103 TCT/NV6

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4103 TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/11/2003
Ngày hiệu lực 14/11/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4103 TCT/NV6

Lược đồ Công văn 4103 TCT/NV6 hoàn thuế GTGT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4103 TCT/NV6 hoàn thuế GTGT
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4103 TCT/NV6
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 14/11/2003
Ngày hiệu lực 14/11/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4103 TCT/NV6 hoàn thuế GTGT

Lịch sử hiệu lực Công văn 4103 TCT/NV6 hoàn thuế GTGT

  • 14/11/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 14/11/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực