Công văn 4110/TCT-CS

Công văn 4110/TCT- CS về khấu hao tài sản cố định do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4110/TCT- CS về khấu hao tài sản cố định


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4110/TCT-CS
V/v: Khấu hao TSCĐ

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Sóc Trăng 

Trả lời công văn số 556/CT-THDT ngày 28/6/2007 của Cục thuế tỉnh Sóc Trăng về trích khấu hao tài sản cố định, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tiết 1.1 Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế TNDN hướng dẫn:

“1.1- Tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí họp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:

a- Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.

b- Tài sản cố định phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.

c- Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành”.

Khoản 2 Điều 22 Chương II Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999 quy định: “Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp”.

Điều 100 Chương VI Luật Doanh nghiệp (nói trên) quy định:

“1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự khai. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ khai báo chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ vào sổ ké toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp TSCĐ đã qua sử dụng thuộc vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, nay được sử dụng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tư nhân, thỏa mãn các điều kiện: được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, được chủ doanh nghiệp kê khai trong tổng vốn đầu tư, được quản lý theo dõi, hạch toán trong sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhưng không lưu hoá đơn mua vào thì có thể sử dụng “chứng thư thẩm định giá” của Trung tâm Thông tin và Thẩm định giá làm cơ sở để trích khấu hao TSCĐ.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Sóc Trăng biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- Vụ Pháp chế;

- Ban HT, PC, TTTĐ;

- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4110/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4110/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/10/2007
Ngày hiệu lực 03/10/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4110/TCT-CS

Lược đồ Công văn 4110/TCT- CS về khấu hao tài sản cố định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4110/TCT- CS về khấu hao tài sản cố định
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4110/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 03/10/2007
Ngày hiệu lực 03/10/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4110/TCT- CS về khấu hao tài sản cố định

Lịch sử hiệu lực Công văn 4110/TCT- CS về khấu hao tài sản cố định

  • 03/10/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/10/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực