Công văn 4121/BTP-VP

Nội dung toàn văn Công văn 4121/BTP-VP 2022 báo cáo kết quả công tác tư pháp và nhiệm vụ công tác 2023


BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4121/BTP-VP
V/v báo cáo kết quả công tác tư pháp năm 2022 và nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2023

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2022

 

Kính gửi: Đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ), Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, để có cơ sở đánh giá kết quả công tác tư pháp năm 2022 và xác định những nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2023, Bộ Tư pháp kính đề nghị đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng báo cáo tổng kết, thống kê số liệu theo hướng dẫn như sau:

1. Xây dựng báo cáo tổng kết

a) Phạm vi báo cáo

- Chín nhóm nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2022 (tại mục I.1, Phần thứ hai của Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2022 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2022).

- Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 (ban hành kèm theo Quyết định số 77/QĐ-BTP ngày 19/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); Chương trình, kế hoạch về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ).

- Chương trình, kế hoạch công tác pháp chế năm 2022 của cơ quan.

b) Nội dung báo cáo

- Bối cảnh thực hiện công tác năm 2022 và dự kiến nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2023 gắn với đặc điểm của từng bộ, cơ quan.

- Những kết quả công việc đã hoàn thành, tỷ lệ phần trăm đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu của cả năm 2022 và so sánh với kết quả năm 2021 (kèm theo số liệu, dẫn chứng cụ thể).

- Tình hình phối hợp công tác với Bộ Tư pháp trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Những hạn chế, vướng mắc trong công tác; nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc.

- Đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm thực hiện công tác tư pháp, pháp chế trong năm 2023.

- Kiến nghị đối với công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp (nếu có và lưu ý rà soát kỹ, tránh kiến nghị lại những nội dung mới được Bộ Tư pháp trả lời).

(Đề cương Báo cáo tổng kết xin gửi kèm theo Công văn này)

2. Thống kê số liệu

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện thống kê số liệu theo 07 biểu mẫu; cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thống kê số liệu theo 02 biểu mẫu quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.

Ngoài nội dung thống kê chung nêu trên, đề nghị:

- Bộ Giao thông vận tải thực hiện thêm Biểu số 23c/BTP/ĐKQGGDBĐ về kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đối với tàu bay, tàu biển quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP .

- Bộ Ngoại giao thực hiện thêm 02 biểu: Biểu số 17d/BTP/HTQTCT/CT về kết quả chứng thực của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Biểu số 22d/BTP/CN/NN về kết quả đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP.

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Công văn này).

3. Thời gian, thời hạn và địa chỉ gửi báo cáo, thống kê số liệu

a) Thời gian thống kê số liệu: Số liệu thống kê tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/11/2022 (số liệu ước tính của tháng 12/2022 sẽ do Bộ Tư pháp thực hiện).

b) Thời hạn, địa chỉ gửi báo cáo tổng kết, thống kê số liệu:

- Báo cáo tổng kết gửi bằng văn bản điện tử về Bộ Tư pháp qua Hệ thống Văn bản và Điều hành; đồng thời, gửi vào hộp thư: [email protected] chậm nhất vào ngày 08 tháng 12 năm 2022.

- Đối với các biểu mẫu thống kê theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP: Việc báo cáo trong kỳ tổng kết năm 2022 được thực hiện trên Phần mềm Thống kê ngành Tư pháp tại địa chỉ https://thongke.moj.gov.vn. Các thông tin về tài khoản, mật khẩu, cách thức sử dụng Phần mềm đã được hướng dẫn tại Công văn số 268/BTP-KHTC ngày 29/01/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai Phần mềm Thống kê ngành Tư pháp. Báo cáo thống kê được gửi về Bộ Tư pháp trên Phần mềm chậm nhất vào ngày 08 tháng 12 năm 2022.

Trân trọng cảm ơn sự phối hợp của các cơ quan./.

(Mọi chi tiết, xin liên hệ: (1) Về nội dung báo cáo, đồng chí Lê Vân Anh, Trưởng Phòng Tổng hợp - Kiểm soát TTHC, Văn phòng Bộ, số điện thoại: 024.62739325/0916090898; (2) Về nội dung thống kê, đồng chí Trần Thị Diệu Thúy, Trưởng Phòng Thống kê, Cục Kế hoạch - Tài chính, số điện thoại: 024.62739546/0978234119).

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử;
- Lưu: VT, VP (TH&KSTTHC), KHTC (TK).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thanh Tịnh

 

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO

TỔNG KẾT CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC NĂM 2023

Bối cảnh yêu cầu thực hiện công tác năm 2022 gắn với thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của từng bộ, cơ quan.

Phần thứ nhất:

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022

1. Công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật

1.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

- Về quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị quyết, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong công tác xây dựng pháp luật. Việc phân công lãnh đạo phụ trách công tác xây dựng pháp luật.

- Về xây dựng pháp luật (công tác tham mưu, xây dựng luật, pháp lệnh, Nghị định, thông tư, thông tư liên tịch, ban hành văn bản quy định chi tiết theo kế hoạch...), thẩm định, góp ý VBQPPL: Nêu rõ số lượng, đánh giá về chất lượng công tác xây dựng pháp luật, thẩm định (bao gồm cả việc chuẩn bị hồ sơ thẩm định), góp ý VBQPPL.

- Về kiểm tra VBQPPL: Kết quả thực hiện công tác tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền, việc kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. Trong đó, đánh giá về tổ chức thực hiện; số văn bản đã tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền; số văn bản phát hiện trái pháp luật (về thẩm quyền, nội dung); số văn bản sai sót về căn cứ pháp lý, hiệu lực, thể thức, kỹ thuật trình bày; tình hình tự xử lý hoặc kiến nghị cơ quan khác xử lý văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung; tình hình xử lý văn bản trái pháp luật theo kết luận, kiến nghị của Bộ Tư pháp hoặc các bộ, cơ quan ngang bộ khác (trong đó nêu rõ thông tin về tình hình xử lý đối với văn bản đã được kết luận trong năm 2022; tình hình xử lý đối với văn bản đã được kết luận trước năm 2022 và đã được Bộ Tư pháp hoặc các bộ, cơ quan ngang bộ khác đôn đốc nhưng chưa xử lý); đánh giá hậu quả, tác hại do văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có) và biện pháp khắc phục; việc xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người có liên quan trong việc tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật.

(Gửi kèm theo Báo cáo Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung đã phát hiện qua công tác tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền trong năm 2022 trong đó nêu rõ số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành; cơ quan (người) ban hành; tên văn bản; tình hình xử lý).

- Về công tác rà soát VBQPPL: Kết quả tổ chức thực hiện công tác rà soát VBQPPL; số liệu về văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát (căn cứ rà soát văn bản phát sinh trong năm 2022); kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn (nếu có); việc công bố Danh mục VBQPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (trong đó nêu rõ tổng số văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần). Tình hình thực hiện nhiệm vụ rà soát các nội dung chuyên đề trong Kế hoạch của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát VBQPPL năm 2022.

- Tình hình thực hiện công tác hợp nhất VBQPPL, công tác pháp điển hệ thống QPPL.

- Tình hình triển khai thực hiện Công văn số 2293/BTP-KTrVB ngày 04/7/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc chuẩn bị các điều kiện bảo đảm để thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023.

- Kết quả tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và bố trí kinh phí, nhân lực cho công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hợp nhất VBQPPL, pháp điển hệ thống QPPL.

1.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

2. Công tác tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật

2.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

- Việc tham mưu ban hành/ban hành các kế hoạch triển khai các VBQPPL; tổ chức phổ biến, quán triệt, tập huấn những nội dung cơ bản của luật; việc xây dựng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được giao.

- Công tác theo dõi thi hành pháp luật (việc thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP , Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật; các lĩnh vực trọng tâm đã thực hiện...). Tình hình thực hiện “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018 – 2022 (theo Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

- Tình hình thực hiện nhiệm vụ về nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

2.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

3.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL): Các văn bản, kế hoạch triển khai, hướng dẫn công tác PBGDPL năm 2021; kết quả triển khai thực hiện Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung đánh giá kết quả triển khai tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới ban hành; nội dung, hình thức PBGDPL. Các mô hình, cách làm đổi mới, sáng tạo, hiệu quả trong triển khai PBGDPL cho Nhân dân; việc ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; việc kiện toàn, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của bộ, ngành.

Tình hình thực hiện: Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương năm 2022 theo Quyết định số 04/QĐ-HĐPH ngày 12/01/2022 và Thông báo số 45/TB-VPCP ngày 19/02/2022 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh tại Phiên họp ngày 10/02/2022 của Hội đồng phối hợp PBGDPL Trung ương; Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”; Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”; Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” và các Đề án về PBGDPL. Tình hình tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.

+ Hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.

+ Kết quả triển khai Ngày Pháp luật năm 2022; Hưởng ứng 10 năm thực hiện Ngày Pháp luật Việt Nam.

+ Việc bố trí kinh phí bảo đảm triển khai công tác PBGDPL; việc xã hội hóa công tác PBGDPL; công tác rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật Trung ương tại cơ quan.

+ Riêng đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị báo cáo thêm nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở đào tạo.

- Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 01/7/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội Luật gia Việt Nam trong tình hình mới.

- Kết quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp: Việc xây dựng, triển khai các văn bản, kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tình hình thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tình hình thực hiện Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 19/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025.

3.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

4. Công tác giám định tư pháp

4.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

Đánh giá chung về việc thi hành pháp luật về giám định tư pháp; tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý giám định tư pháp ở các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trong đó, báo cáo, đánh giá việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp, nhất là các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 1450/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Luật và thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

4.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

5. Công tác bồi thường nhà nước

5.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

Đánh giá thi hành pháp luật về bồi thường nhà nước; tình hình thực hiện công tác bồi thường nhà nước.

5.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

6. Công tác hộ tịch, chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp đăng ký biện pháp bảo đảm (đối với các Bộ liên quan)

6.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

- Trong công tác hộ tịch:

Bộ Ngoại giao cung cấp thông tin, đánh giá về tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch; việc bố trí, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức làm công tác lãnh sự; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; việc theo dõi, phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; việc phối hợp với Bộ Tư pháp kiểm tra, xác minh và xử lý các giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện Việt Nam cấp có sai sót.

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam cung cấp thông tin về việc kết nối chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu hộ tịch toàn quốc, việc triển khai 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông (Đăng ký khai sinh – đăng ký thường trú – cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú – hỗ trợ mai táng phí), những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; trong thực hiện Luật Nuôi con nuôi.

Bộ Công an cung cấp thông tin về việc triển khai kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; việc cấp số định danh cá nhân cho công dân khi đăng ký khai sinh; việc liên thông 02 nhóm TTHC: đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi, đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí trên môi trường điện tử.

- Trong công tác chứng thực: Bộ Ngoại giao cung cấp thông tin, đánh giá về thực hiện công tác chứng thực tại các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, trong đó tập trung vào việc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; việc theo dõi, phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong công tác chứng thực; những khó khăn, vướng mắc.

- Trong công tác nuôi con nuôi: + Bộ Ngoại giao cung cấp thông tin về việc đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 2, Điều 48 Luật Nuôi con nuôi.

+ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Luật Nuôi con nuôi; thông tin về về việc hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi, bảo đảm đúng đối tượng theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm công tác rà soát, chuyển đổi hình thức chăm sóc thay thế đối với trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng) theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 Luật Nuôi con nuôi.

- Trong công tác lý lịch tư pháp (LLTP): Bộ Công an, Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin về các nội dung sau: (1) kết quả chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản, đề án trong lĩnh vực LLTP; (2) kết quả phối hợp cung cấp thông tin LLTP cho Trung tâm LLTP quốc gia và Sở Tư pháp; (3) công tác tra cứu, xác minh thông tin LLTP để cấp Phiếu LLTP; (4) công tác rà soát thông tin LLTP. Ngoài ra, đề nghị Bộ Công an cung cấp thông tin và đánh giá tình hình thực hiện Quy chế số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 về việc phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu LLTP.

- Trong công tác đăng ký biện pháp bảo đảm: Bộ Giao thông vận tải báo cáo về công tác quản lý nhà nước và tình hình thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, cụ thể: (1) Công tác quản lý nhà nước về ĐKBPBĐ (xây dựng, hoàn thiện thể chế; kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về ĐKBPBĐ; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ĐKBPBĐ; công tác hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về ĐKBPBĐ, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin về ĐKBPBĐ); (2) Kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển.

6.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

7. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính

7.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

Việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; công tác kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính...

7.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

8. Công tác pháp luật quốc tế

8.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

Về công tác pháp luật quốc tế, nhất là việc thực hiện Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.

8.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

9. Về xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế

9.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

Tình hình xây dựng, củng cố và kiện toàn tổ chức pháp chế tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Số lượng, chất lượng đội ngũ làm công tác pháp chế.

9.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

10. Về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

10.1. Kết quả đạt được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):

Tình hình cập nhập, khai thác và sử dụng văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại khoản 6, Điều 23, Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, trong đó nêu rõ: Số lượng văn bản đã cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật/Số lượng văn bản đã ban hành; số lượng văn bản đã kiểm tra, rà soát theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.

10.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn chứng cụ thể).

* ĐÁNH GIÁ CHUNG

- Đánh giá chung về những kết quả nổi bật của công tác pháp chế, đóng góp vào hoạt động chung của bộ, ngành.

- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

Phần thứ hai:

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC NĂM 2023

Bối cảnh, yêu cầu đặt ra trong công tác pháp chế của bộ, ngành

I. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023

1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2023 (nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác cụ thể nêu tại Phần thứ nhất của Đề cương Báo cáo).

2. Giải pháp chủ yếu (giải pháp chủ yếu công tác tư pháp).

II. KIẾN NGHỊ (nếu có)

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC BIỂU BÁO CÁO THỐNG KÊ NĂM 2022 THUỘC TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO CỦA CÁC BỘ, NGÀNH THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 03/2019/TT-BTP NGÀY 20/3/2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
(Kèm theo Công văn số: 4121/
BTP-VP ngày 24/10/2022 của Bộ Tư pháp)

STT

Ký hiệu biểu

Tên biểu

Các biểu báo cáo thống kê thuộc trách nhiệm báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (07 biểu)

1.

01d/BTP/VĐC/XDPL

Số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, ngành chủ trì soạn thảo, đã được ban hành; Số dự thảo VBQPPL do tổ chức pháp chế Bộ, Ngành thẩm định

2.

02b/BTP/VĐC/XDPL

Văn bản quy phạm pháp luật lồng ghép vấn đề bình đẳng giới

3.

03c/BTP/VĐC/PC

Số tổ chức pháp chế và cán bộ pháp chế tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương

4.

04c/BTP/KTrVB/KTTTQ

Kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ

5.

05d/BTP/KTrVB/RSVB

Số văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

6.

09e/BTP/PBGDPL

Tình hình tổ chức và hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật tại các bộ, ngành và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị xã hội

7.

27d/BTP/BTTP/GĐTP

Số vụ việc đã thực hiện giám định tư pháp tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ

Các biểu báo cáo thống kê thuộc trách nhiệm báo cáo thêm của Bộ Giao thông vận tải (01 biểu)

1.

23c/BTP/ĐKQGGDBĐ

Kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đối với tàu bay, tàu biển

Các biểu báo cáo thống kê thuộc trách nhiệm báo cáo thêm của Bộ Ngoại giao (02 biểu)

1.

17d/BTP/HTQTCT/CT

Kết quả chứng thực của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

2.

22d/BTP/CN/NN

Kết quả đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Các biểu báo cáo thống kê thuộc trách nhiệm báo cáo của các cơ quan thuộc Chính phủ (02 biểu)

1.

03c/BTP/VĐC/PC

Số tổ chức pháp chế và cán bộ pháp chế tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương

2.

09e/BTP/PBGDPL

Tình hình tổ chức và hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật tại các bộ, ngành và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị xã hội

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4121/BTP-VP

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4121/BTP-VP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/10/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4121/BTP-VP

Lược đồ Công văn 4121/BTP-VP 2022 báo cáo kết quả công tác tư pháp và nhiệm vụ công tác 2023


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4121/BTP-VP 2022 báo cáo kết quả công tác tư pháp và nhiệm vụ công tác 2023
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4121/BTP-VP
                Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
                Người kýNguyễn Thanh Tịnh
                Ngày ban hành24/10/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 4121/BTP-VP 2022 báo cáo kết quả công tác tư pháp và nhiệm vụ công tác 2023

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 4121/BTP-VP 2022 báo cáo kết quả công tác tư pháp và nhiệm vụ công tác 2023

                            • 24/10/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực