Công văn 4122/TCT-CS

Công văn 4122/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4122/TCT-CS chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4122/TCT-CS
V/v Chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 26681/CT-HTr ngày 18/10/2012, công văn số 19449/CT-HTr ngày 31/7/2012 của Cục thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về việc sử dụng hoá đơn GTGT của Công ty cổ phần Siêu thị Thiên Anh và công văn số 17260/CT-HTr ngày 9/7/2012 của Cục thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp và Ngân hàng TMCP Hàng Hải. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Trường hợp Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex đề nghị hướng dẫn về thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoàn theo tháng và thuế GTGT được hoàn theo tỷ lệ tương ứng với doanh thu xuất khẩu.

Tại khoản 4, Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định: “Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.

Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước trên tờ khai của tháng phát sinh, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ”.

Căn cứ hướng dẫn trên, Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì Công ty được xét hoàn thuế theo tháng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Trường hợp Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex đã làm hồ sơ hoàn thuế GTGT theo tỷ lệ tương ứng với doanh thu xuất khẩu thì số thuế GTGT còn lại chưa được hoàn được tiếp tục đưa vào hồ sơ hoàn thuế kỳ tiếp theo.

2. Trường hợp của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp và Công ty cổ phần Siêu thị Thiên Anh:

Tại Điểm 2.8 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”

Căn cứ hướng dẫn trên, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục thuế thành phố Hà Nội tại mục II công văn số 17260/CT-HTr ngày 9/7/2012 và công văn số 19449/CT-HTr ngày 31/7/2012, cụ thể: việc kê khai thuế GTGT trong trường hợp hàng bán bị trả lại, trong đó người bán dùng hóa đơn mẫu 01/GTKT, khách hàng trả lại là đối tượng sử dụng hóa đơn mẫu 02/GTTT thì xử lý tương tự như trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn quy định tại Điểm 2.8, Phụ lục 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính. Cục thuế căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp để hướng dẫn thực hiện.

3. Trường hợp Ngân hàng TMCP Hàng Hải đề nghị hướng dẫn các loại phí liên quan đến thẻ tín dụng có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT?

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đang tập hợp, báo cáo Bộ Tài chính để có hướng dẫn chung.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4122/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4122/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 19/11/2012
Ngày hiệu lực 19/11/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4122/TCT-CS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4122/TCT-CS chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4122/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành 19/11/2012
Ngày hiệu lực 19/11/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4122/TCT-CS chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 4122/TCT-CS chính sách thuế

  • 19/11/2012

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 19/11/2012

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực