Công văn 4125/TCT-CS

Công văn 4125/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4125/TCT-CS chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4125/TCT-CS
V/v vướng mắc về chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kon Tum

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3593/CT-THNVDT ngày 12/09/2011 của Cục thuế tỉnh Kon Tum đề nghị hướng dẫn về thực hiện chính sách thuế TNDN và thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

Tại Điểm 2.2.d, Mục I, Phần H, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định điều kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN có hướng dẫn:

“2.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:

d. Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, việc Công ty cổ phần sách - thiết bị trường học Kon Tum sử dụng một phần vốn để thành lập Công ty TNHH một thành viên đầu tư thiết bị giáo dục Kon Tum (Công ty cổ phần sách - thiết bị trường học Kon Tum chiếm 100% vốn điều lệ) thì Công ty TNHH một thành viên đầu tư thiết bị giáo dục Kon Tum không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.

2. Về thuế giá trị gia tăng:

Tại Điểm 1.c, Mục III, Phần B, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính có hướng dẫn: “thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”.

Ngày 20/07/2011, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2479/TCT-KK trả lời về vấn đề vướng mắc của Cục thuế (xin xem bản photocopy đính kèm), theo đó: “thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ thuế theo quy định sẽ được khấu trừ toàn bộ, không phân biệt khi tính thuế TNDN xác định chi phí được trừ hay không được trừ.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí khuyến mại, quảng cáo, tiếp thị … vượt mức khống chế để xác định chi phí được trừ hay không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nhưng các khoản chi phí nói trên phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp thì thuế GTGT đầu vào tương ứng của các khoản chi phí khuyến mại, quảng cáo, tiếp thị … được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT”.

Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên thì thuế GTGT đầu vào của khoản chi phí trang phục cho người hoạt động vượt mức khoán chi được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT.

- Tại Điểm 2.31, Mục IV, Phần C, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, mức khoán chi bằng hiện vật cho người lao động quy định tại Điểm 2.6, Mục IV, Phần C, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính không vượt quá 1.500.000 đồng là giá trị chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Kon Tum được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Lưu VT, CS-2b.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4125/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4125/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/11/2011
Ngày hiệu lực16/11/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4125/TCT-CS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4125/TCT-CS chính sách thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4125/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành16/11/2011
                Ngày hiệu lực16/11/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 4125/TCT-CS chính sách thuế

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 4125/TCT-CS chính sách thuế

                  • 16/11/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 16/11/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực