Công văn 4194/TCT-KK

Công văn 4194/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp chấm dứt hoạt động do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4194/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp chấm dứt hoạt động


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4194/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận

Tổng cục Thuế nhận được công văn 2743/CT-KK của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận vviệc giải quyết hoàn thuế GTGT trường hợp chấm dứt hoạt động của Công ty Chimneys and Refractories International S.R.L, MST 3401099256. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật thuế GTGT (Luật số 13/2008/QH13) đã được sửa đi, bsung bởi Luật số 31/2013/QH13 quy định các trường hợp hoàn thuế:

“3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chm dứt hoạt động có s thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”

Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã được sửa đi, bsung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn các trường hp hoàn thuế:

“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có s thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ hết.

Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại s thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp v việc giải thể, phá sản, chm dứt hoạt động theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật v giải th, phá sản thì đi với s thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải th, phá sản và quản lý thuế; đối với s thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điu chỉnh lại s thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

Căn cứ Điều 41 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động:

“Điều 41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điu 54 của Luật Quản lý thuế và khoản 16 Điu 1 Luật sửa đổi, bổ sung một s điều của Luật Quản thuế và của pháp luật v doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật v phá sản.

Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải th.

Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.

Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.

2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

a) Doanh nghiệp chm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty c phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.

b) Hộ gia đình, cá nhân chm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.

c) Tổ hợp tác chm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng t hợp tác chịu trách nhiệm nộp.

d) Những người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có quyn yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.”

Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 16 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 quy định các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế và nghĩa vụ trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

“1. Các trường hợp chm dứt hiệu lực mã s thuế

b) Đi với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:

- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng.

3. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chm dứt hiệu lực mã số thuế

a) Đi với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, t chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài:

- Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn;

- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;

- Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã s thuế của đơn vị ch quản.”

Theo các căn cứ, hướng dẫn nêu trên: Trường hợp Công ty Chimneys and Refractories International S.R.L thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động thì phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật. Sau khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, nếu Công ty vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thì Cục Thuế tỉnh Bình Thuận xác định chính xác sthuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ, điều kiện hoàn thuế để thực hiện hoàn thuế theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (đ
báo cáo);
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thu Hà

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4194/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4194/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/10/2019
Ngày hiệu lực16/10/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4194/TCT-KK

Lược đồ Công văn 4194/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp chấm dứt hoạt động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4194/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp chấm dứt hoạt động
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4194/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Thị Thu Hà
                Ngày ban hành16/10/2019
                Ngày hiệu lực16/10/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4194/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp chấm dứt hoạt động

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4194/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp chấm dứt hoạt động

                      • 16/10/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 16/10/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực