Công văn 4218/TCT-CS

Công văn 4218/TCT-CS kê khai, nôp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4218/TCT-CS chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 4218/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2010

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 411/TTĐT-BĐ ngày 26/7/2010 của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ chuyển thư điện tử của ông Phạm Ngọc Thuận (địa chỉ thư điện tử: phamthuan [email protected]) nêu vướng mắc liên quan đến giao dịch mua bán CIF giữa hai công ty nội địa. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Câu hỏi:

Công ty tôi (là công ty Việt Nam) dự định ký kết một hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị cho một công ty Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh (hiện là chủ dự án). Số máy móc trên được mua từ nước ngoài và bán thẳng cho công ty Việt Nam theo điều kiện CIF (Ho Chi Minh), cụ thể như sau: Công ty tôi ký một hợp đồng mua hàng từ nước ngoài theo điều kiện CIF (Ho Chi Minh), người nhận hàng là công ty A, Công ty tôi sẽ ký một hợp đồng bán lô hàng trên cho công ty A theo điều kiện CIF (Ho Chi Minh). Công ty A có trách nhiệm khai báo hải quan và kê khai đóng các loại thuế tại khâu nhập khẩu theo quy định. Khi hàng trên đường vận chuyển về Việt Nam, công ty tôi sẽ ký hậu vào vận tải đơn chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho công ty A theo quy định. Xin hỏi công ty tôi có được quyền thực hiện giao dịch như trên hay không (mua bán CIF giữa hai công ty nội địa)? Khi công ty tôi xuất hoá đơn cho công ty A, xin hỏi công ty có phải kê khai tính VAT hay không? Trong trường hợp chúng tôi phải kê khai VAT thì xin hỏi công ty A có được miễn thuế GTGT tại khâu nhập khẩu hay không?

Trả lời:

Tại điểm 1 Mục I Phần A Thông tư 129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về đối tượng chịu thuế:

"1. Đối tượng chịu thuế:

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này."

Tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu:

"l.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm."

Tại điểm 1 mục IV phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phát ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng".

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT để bán cho Công ty A thì Công ty phải kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Khi Công ty bán hàng hoá đã nhập khẩu cho Công ty A thì phải kê khai, nộp thuế GTGT Của hàng hoá bán ra theo quy định và được khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.

Tổng cục Thuế kính chuyển Cổng Thông tin điên tử Chính phủ biết để thông tin tới bạn đọc ./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4218/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4218/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 21/10/2010
Ngày hiệu lực 21/10/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4218/TCT-CS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4218/TCT-CS chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4218/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Ngày ban hành 21/10/2010
Ngày hiệu lực 21/10/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4218/TCT-CS chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 4218/TCT-CS chính sách thuế

  • 21/10/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 21/10/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực