Công văn 4228/TCT-TVQT

Công văn số 4228/TCT-TVQT về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1388/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4228/TCT-TVQT hướng dẫn thực hiện QĐ 1388/QĐ-TCT


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 4228/TCT-TVQT
V/v: hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1388/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 12  tháng 10 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 1388/QĐ-TCT ngày 03 tháng 10 năm 2007 về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng đối với Cục thuế, các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế.

Để thống nhất thực hiện trong nội bộ hệ thống thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung sau:

I. HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN, BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH THUẾ:

1. Công tác lập dự toán trong ngành Thuế về cơ bản được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 12682/BTC-TVQT ngày 20/9/2007 của Bộ Tài chính và thực hiện theo 2 bước:

1.1. Bước 1 – lập dự toán

1.1.1. Các đơn vị dự toán cấp III (trực tiếp sử dụng ngân sách) trên cơ sở tình hình thực hiện năm trước, đánh giá thực hiện của năm hiện hành, dự kiến nhiệm vụ chi của năm sau, căn cứ biên chế, chế độ định mức, tiêu chuẩn, chính sách và cơ chế quản lý tài chính hiện hành chủ động lập và gửi dự toán thu(*), chi ngân sách cho Cục thuế (đối với Chi cục thuế, cơ quan Cục thuế), Tổng cục Thuế (đối với cơ quan Tổng cục Thuế, Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, Trường nghiệp vụ thuế, Cục ứng dụng công nghệ thông tin, Tạp chí thuế) trước ngày 15/4 hàng năm.

1.1.2. Các đơn vị dự toán cấp II thuộc Tổng cục Thuế (Cục thuế): trên cơ sở tình hình thực hiện năm trước, đánh giá thực hiện của năm hiện hành, dự kiến nhiệm vụ chi của năm sau, căn cứ biên chế, chế độ định mức, tiêu chuẩn, chính sách và cơ chế quản lý tài chính hiện hành chủ động thẩm định và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách các đơn vị thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Thuế trước ngày 1/5 hàng năm.

1.1.3. Tổng cục Thuế tổ chức thẩm định và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tài chính (Vụ TVQT) trước ngày 15/6 hàng năm.

1.1.4. Dự toán của các đơn vị ngoài việc phải đầy đủ biểu mẫu theo quy định còn phải thuyết minh các nội dung sau:

- Thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán, biên chế, các nhiệm vụ mới phát sinh…

- Các nhiệm vụ chi tăng, giảm so với thực hiện năm trước, lý do tăng hoặc giảm.

- Đối với Mục 118 (sửa chữa lớn), 145 (mua sắm tài sản), nhiệm vụ chuyên môn đặc thù, các dự án, đề án… phải có danh Mục, nội dung chi tiết, cơ sở dự toán, đối với mua sắm mới tài sản phải có báo cáo số lượng tài sản hiện có…

1.2. Bước 2 – giao số kiểm tra và bố trí lại dự toán:

- Sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao số kiểm tra, Tổng cục Thuế giao số dự kiến thu, chi ngân sách cho các Cục thuế, và các đơn vị dự toán cấp III thuộc Tổng cục Thuế trước ngày 20/6 hàng năm.

- Cục thuế giao số dự kiến thu, chi ngân sách cho các Chi cục thuế trước ngày 25/6 hàng năm.

Sau khi đã rà soát, sắp xếp để bố trí nội dung dự toán cho phù hợp với số kiểm tra được giao, trường hợp các đơn vị  có nhu cầu dự toán cao hơn số kiểm tra được các cấp giao, phải có thuyết minh, giải trình rõ nhiệm vụ và căn cứ tính, lập báo cáo kịp thời theo quy định thời gian như sau:

- Chi cục thuế và các đơn vị dự toán cấp III thuộc Tổng cục Thuế lập và gửi đơn vị dự toán cấp trên trước ngày 01/7 hàng năm.

- Cục thuế thẩm định lại và tổng hợp dự toán gửi Tổng cục Thuế trước ngày 5/7 hàng năm.

- Tổng cục Thuế thẩm định lại và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Bộ Tài chính (Vụ TVQT) trước ngày 10/7 hàng năm.

Nếu trong phạm vi thời gian quy định, các đơn vị không có báo cáo Điều chỉnh bổ sung dự toán theo hướng dẫn của bước 2, thì báo cáo dự toán bước 1 của các đơn vị sẽ là căn cứ để các đơn vị dự toán cấp trên xem xét, tổng hợp báo cáo các cấp và báo cáo cơ quan Tài chính, đồng thời là căn cứ để Bộ Tài chính và các đơn vị dự toán các cấp phê duyệt phương án phân bổ và giao dự toán năm trong phạm vi dự toán chính thức được cấp thẩm quyền giao.

- Các phương án phân bổ dự toán, quyết định giao và Điều chỉnh dự toán ngân sách được các cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm sẽ là căn cứ cho đơn vị dự toán các cấp trong quá trình triển khai, quản lý, Điều hành và quyết toán ngân sách của đơn vị. Mọi trường hợp triển khai nhiệm vụ không đúng dự toán, không có dự toán được duyệt sẽ không được xem xét, phê duyệt quyết toán.

2. Điều chỉnh dự toán:

2.1. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II thuộc Bộ Tài chính và cấp II thuộc Tổng cục Thuế (Cục thuế) được chủ động Điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc, nhưng phải đảm bảo không làm thay đổi tổng mức, không làm thay đổi các nội dung đã được Bộ Tài chính thẩm định và phê duyệt trong phương án phân bổ dự toán các đơn vị đã báo cáo cấp trên theo quy định; Phương án Điều chỉnh dự toán được tổng hợp báo cáo các cấp quản lý sau 15 ngày khi có quyết định Điều chỉnh dự toán.

Trường hợp các đơn vị dự toán các cấp cần phải Điều chỉnh dự toán làm thay đổi tổng mức và các nội dung đã được phê duyệt trong phương án phân bổ đã báo cáo, Thủ trưởng đơn vị dự toán phải lập đề nghị Điều chỉnh nêu rõ nguyên nhân, kiến nghị Điều chỉnh và các hồ sơ giải trình có liên quan báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét xử lý theo thẩm quyền.

2.2. Trong quá trình tổ chức triển khai nhiệm vụ chi ngân sách, Thủ trưởng đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên phát hiện việc Điều hành, chấp hành dự toán ngân sách của đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự toán ngân sách chậm, có khả năng không hoàn thành được Mục tiêu hoặc chi không hết dự toán thì cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm kiến nghị (theo phân cấp của Bộ Tài chính) Điều chỉnh tổng mức và chi tiết nhiệm vụ của dự toán, đảm bảo sử dụng ngân sách hiệu quả, đúng tiến độ, Mục tiêu và chế độ quy định.

3. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán quý:

3.1. Tất cả các đơn vị dự toán ngân sách các cấp phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ lập báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách. Trường hợp, các đơn vị dự toán các cấp không chấp hành đúng các quy định về báo cáo định kỳ theo quy định, cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp có quyền đề nghị Kho bạc Nhà nước (nơi đơn vị mở tài Khoản giao dịch) bằng văn bản để phối hợp thực hiện việc tạm hoãn chi trả và thanh toán các Khoản chi từ Kho bạc Nhà nước cho tới khi nhận được báo cáo, trừ lương và các Khoản chi theo lương, đồng thời thông báo cho đơn vị biết để nghiêm chỉnh thực hiện.

3.2. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện dự toán như sau:

- Chi cục thuế và các đơn vị dự toán cấp III thuộc Tổng cục Thuế lập và gửi báo cáo đơn vị dự toán cấp trên chậm nhất là 05 ngày sau khi kết thúc quý.

- Cục thuế tổng hợp và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc quý.

- Tổng cục Thuế tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc quý.

- Các nội dung báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán theo biểu mẫu quy định.

4. Về dự toán chưa phân bổ để sử dụng cho các nhiệm vụ phát sinh đột xuất trong năm:

- Tổng cục Thuế, Cục thuế được giữ lại tối đa 5% tổng dự toán ngân sách được giao để sử dụng cho các nhiệm vụ phát sinh đột xuất trong năm.

- Khi có nhiệm vụ đột xuất phát sinh Cục trưởng Cục thuế quyết định giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo thẩm quyền được phân cấp đồng thời tổng hợp, báo cáo số dự toán đã sử dụng về Tổng cục Thuế.

- Trường hợp dự toán được giữ lại nhưng đến trước ngày 20/10 hàng năm vẫn chưa được phân bổ, Tổng cục Thuế có trách nhiệm đề xuất hướng xử lý, xây dựng phương án phân bổ báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước 30/10 hàng năm.

II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC:

1. Việc Điều chuyển tài sản là bất động sản bao gồm nhà, đất (kể cả quyền sử dụng đất) trong phạm vi hệ thống Thuế thực hiện theo quy định tại Điểm 1 Điều 4 Quyết định số 2286/QĐ-BTC của Bộ Tài chính

Không bao gồm việc Điều chuyển các bất động sản từ các đơn vị và tổ chức thuộc hệ thống Thuế cho các đơn vị và tổ chức ngoài hệ thống Thuế; trường hợp khi có phát sinh, các Cục thuế đề nghị với Tổng cục Thuế để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, trình duyệt các cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Thẩm quyền quyết định thanh lý các tài sản là động sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng trong cơ quan Thuế các cấp (bao gồm cả xe ô tô, tàu thuyền) theo phân cấp, ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tại Quyết định số 1388/QĐ-TCT; trường hợp tài sản hàng hóa hết khấu hao nhưng còn sử dụng được thì vẫn tiếp tục sử dụng cho tới khi hỏng mới thực hiện thanh lý.

3. Việc tổ chức quản lý tài sản thực hiện theo Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ Tài chính

- Trình tự, thủ tục xử lý tài sản cố định đối với các cấp được phân cấp, ủy quyền thực hiện theo công văn số 12157/BTC-TVQT ngày 11/9/2007 của Bộ Tài chính.

- Xác định giá khởi Điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá thực hiện theo nội dung công văn số 14795/BTC-TVQT ngày 22/11/2005 của Bộ Tài chính.

4. Việc mua sắm các tài sản là máy phát điện, máy chủ, máy tính… phải tuân thủ đúng yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Thuế hướng dẫn (sẽ có hướng dẫn sau) để đảm bảo tương thích với hệ thống của toàn ngành về mạng, các chương trình ứng dụng của ngành.

III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN:

1. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: đối với hệ thống Thuế, thống nhất áp dụng một trong 2 hình thức:

a. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ Điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.

- Ban quản lý dự án các công trình cơ quan Tổng cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thành lập.

- Ban quản lý dự án các công trình trụ sở cơ quan Cục thuế do Cục trưởng Cục thuế quyết định thành lập, thành phần gồm: Lãnh đạo Cục thuế (trưởng Ban), lãnh đạo Phòng HCQTTV (Phó trưởng Ban), chuyên viên (kỹ thuật) Phòng HCQTTV (thành viên), kế toán Phòng HCQTTV (thành viên).

- Ban quản lý dự án công trình trụ sở cơ quan Chi cục thuế do Cục trưởng Cục thuế quyết định thành lập, thành phần gồm: lãnh đạo Cục thuế (trưởng Ban), lãnh đạo Chi cục thuế (Phó trưởng Ban), chuyên viên (kỹ thuật) Cục thuế hoặc Chi cục thuế (thành viên), kế toán Phòng HCQTTV (thành viên).

Ban quản lý dự án được sử dụng con dấu của Tổng cục Thuế, Cục thuế và mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì Chủ đầu tư có thể không thành lập ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, Điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.

Không giao cho Ban quản lý dự án làm Chủ đầu tư. Đối với trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư cũng chính là đơn vị quản lý, sử dụng công trình, thì Người quyết định đầu tư có thể đồng thời là Chủ đầu tư.

Lưu ý: cán bộ được cử tham gia Ban quản lý công trình không đồng thời tham gia bộ phận thẩm định.

b. Thuê tổ chức tư vấn quản lý Điều hành dự án

Trường hợp Cục thuế thấy chưa thể trực tiếp quản lý dự án do còn thiếu đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý và kỹ thuật xây dựng thì áp dụng hình thức thuê tổ chức tư vấn quản lý, Điều hành dự án. Tổ chức tư vấn đó phải có đủ năng lực tổ chức quản lý và Điều kiện năng lực được quy định tại Điều 56 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ.

Kinh áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, Chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

2. Cấp quyết định đầu tư:

a. Tổng cục Thuế là cấp quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án:

- Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa trụ sở cơ quan Thuế cấp tỉnh thuộc nhóm B, C.

- Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa trụ sở cơ quan Thuế cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc nhóm B.

- Cải tạo, sửa chữa đối với công trình trụ sở làm việc tại Tổng cục Thuế.

- Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình trụ sở làm việc của Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, Tại chí Thuế, Trường nghiệp vụ thuế có tổng mức đầu tư thuộc nhóm B, C.

b. Cục thuế các tỉnh, thành phố là cấp quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án:

- Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa trụ sở làm việc cơ quan thuế cấp quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc dự án nhóm C theo quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế phê duyệt.

- Các dự án cải tạo sửa chữa, duy tu thường xuyên tại cơ quan Cục thuế có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng.

Các cấp quyết định đầu tư trong hệ thống Thuế phải thực hiện đúng thẩm quyền quy định theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong việc phê duyệt Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo Kinh tế kỹ thuật), phê duyệt Kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành.

Yêu cầu cấp quyết định đầu tư trong hệ thống Thuế khi phê duyệt Báo cáo Kinh tế kỹ thuật, Dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan Thuế các cấp phải yêu cầu các kiểm tra đơn vị tư vấn thiết kế trong việc:

- Tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp được quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 và Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ, quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sử dụng diện tích phụ trợ đặc thù của hệ thống Thuế;

- Tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế trụ sở cơ quan (TCVN 4601:1988);

- Tham khảo suất đầu tư xây dựng công trình theo văn bản số 1600/BXD-VP ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng;

Đồng thời, cấp quyết định đầu tư phải lưu ý đơn vị tư vấn thiết kế về các yêu cầu về tổ chức mặt bằng, không gian phù hợp với quy trình quản lý thuế mới, đủ diện tích bố trí bộ phận “một cửa”, trước bạ cũng như các yêu cầu sử dụng vật liệu hoàn thiện công trình. Tổng cục Thuế sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể để Cục thuế có định hướng thực hiện thống nhất toàn ngành.

c. Giúp việc cấp quyết định đầu tư:

Người quyết định đầu tư các cấp theo phân cấp, ủy quyền trong hệ thống Thuế (Tổng cục Thuế, Cục thuế) có trách nhiệm sử dụng đơn vị chuyên môn trực thuộc làm đầu mối thẩm định trước khi phê duyệt.

Đơn vị chuyên môn làm đầu mối thẩm định phải lập Báo cáo thẩm định (đơn vị Dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu); Báo cáo thẩm tra (đối với quyết toán dự án hoàn thành). Nội dung thẩm định, thẩm tra theo đúng quy định tra tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP (nêu trên), số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng.

Đơn vị chuyên môn làm đầu mối thẩm định tại Tổng cục Thuế là Ban Tài vụ quản trị, tại Cục thuế là Phòng Hành chính quản trị tài vụ. Đơn vị chuyên môn phải cử cán bộ có năng lực thẩm định căn cứ vào kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, kết quả thẩm tra hồ sơ của đơn vị tư vấn thẩm tra, kiểm toán độc lập v.v…

Trường hợp Phòng HCQTTV của Cục thuế chưa đủ năng lực để thẩm định, thẩm tra thì có thể thuê tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm định, thẩm tra. Tổ chức, cá nhân này phải đảm bảo Điều kiện năng lực, hành nghề theo đúng quy định tại Chương V – Nghị định 16/2005/NĐ-CP (nêu trên).

3. Chủ đầu tư:

a. Tổng cục Thuế là Chủ đầu tư đối với các dự án xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình trụ sở nhóm B, C thuộc cơ quan Tổng cục; công trình trụ sở Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, công trình của Trường Nghiệp vụ thuế, Tạp chí Thuế thuộc nhóm B, C.

b. Cục thuế các tỉnh, thành phố là Chủ đầu tư đối với các dự án xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình trụ sở làm việc cơ quan thuế cấp tỉnh, cấp quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc nhóm B, C.

Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định khác của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có liên quan trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

c. Giúp việc Chủ đầu tư:

Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với công trình phải lập dự án.

Trường hợp Chủ đầu tư không đủ Điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ Điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán làm cơ sở cho việc phê duyệt. Chi phí thuê tư vấn và ký kết hợp đồng theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.

IV. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SAU QUYẾT ĐỊNH PHÂN CẤP CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH VÀ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ:

1. Đối với công tác quản lý tài chính

Đối với những nhiệm vụ của năm 2007 đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt trước thời Điểm Quyết định số 1388/QĐ-TCT ngày 03/10/2007 của Tổng cục Thuế có hiệu lực thi hành được thực hiện theo đúng nội dung đã được phê duyệt.

Trường hợp, trong quá trình thực hiện có Điều chỉnh dự toán, thủ trưởng đơn vị (Tổng cục Thuế và Cục thuế) được chủ động Điều hành và báo cáo về Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ quản trị) sau 15 ngày khi thực hiện Điều chỉnh.

2. Đối với công tác quản lý tài sản nhà nước:

- Đối với các hồ sơ Cục thuế đã trình Tổng cục Thuế trước ngày 03/10/2007 mà thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thì Tổng cục Thuế tiếp tục thẩm định hồ sơ để quyết định hoặc trình Bộ Tài chính xem xét quyết định theo thẩm quyền được phân cấp.

- Đối với các hồ sơ Cục thuế đã gửi Tổng cục Thuế trước ngày 03/10/2007 nhưng chưa giải quyết và các hồ sơ gửi sau ngày 03/10/2007 thuộc thẩm quyền đã phân cấp cho Cục thuế thì Tổng cục Thuế sẽ thực hiện bàn giao toàn bộ hồ sơ cho đơn vị để các Cục thuế tiếp tục hoàn chỉnh và xử lý theo thẩm quyền.

Căn cứ vào quy định đã được phân cấp, ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, các đơn vị thuộc hệ thống Thuế có trách nhiệm rà soát lại toàn bộ số hồ sơ đã nhận (nếu thiếu phải bổ sung theo quy định) để thực hiện xử lý tài sản theo phân cấp, không để ảnh hưởng tới nhiệm vụ chung của đơn vị và hệ thống.

3. Đối với công tác quản lý đầu tư XDCB:

- Các công trình xây dựng mới trụ sở Cục thuế đã được Bộ Tài chính phê duyệt Dự án đầu tư đang trong giai đoạn triển khai thi công (hoặc trong quá trình lập Thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán); Tổng cục Thuế sẽ tiếp nhận bàn giao hồ sơ và tiếp tục thực hiện quản lý, phê duyệt Điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án (nếu có), phê duyệt Kế hoạch đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành.

- Các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa chữa trụ sở Chi cục thuế thuộc Dự án nhóm C thuộc kế hoạch khởi công mới năm 2007 đã được Tổng cục Thuế phê duyệt, đã thi công, hoặc đang lập hồ sơ Thiết kế dự toán; Tổng cục Thuế sẽ tổ chức bàn giao hồ sơ cho Cục thuế tiếp nhận quản lý, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành. Trường hợp không đủ năng lực quản lý, Cục thuế cần có văn bản báo cáo để Tổng cục Thuế có biện pháp hỗ trợ.

- Các hồ sơ quyết toán công trình thuộc thẩm quyền đã phân cấp cho Cục thuế theo quyết định số 1388/QĐ-TCT ngày 03/10/2007 do Cục thuế trình Tổng cục (nhưng chưa phê duyệt), Tổng cục Thuế sẽ bàn giao cho các Cục thuế để thẩm tra, phê duyệt. Đối với các công trình đã hoàn thành, các Cục thuế cần khẩn trương tập hợp đầy đủ hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt (hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt) đúng thời gian quy định. Tổng cục Thuế sẽ bàn giao hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu điện cho các Cục thuế.

Căn cứ quy định phân cấp ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, các Cục thuế có trách nhiệm và rà soát lại toàn bộ công việc đang triển khai; những nhiệm vụ mới được phân cấp, phân công công việc cụ thể, đảm bảo giải quyết nhanh công việc đang triển khai, không để ách tắc.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 1388/QĐ-TCT ngày 03/10/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và văn bản hướng dẫn này, nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục thuế, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế (Ban Tài vụ quản trị) để nghiên cứu phối hợp, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Bộ TC (Vụ TVQT: PKH-PĐT);
- Cục UD CNTT;
- Các đơn vị SN trực thuộc TCT;
- Đại diện TCT tại TP HCM;
- Lưu: VT, Ban TVQT (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 



(*) Dự toán thu trong văn bản này đề cập là dự toán thu sự nghiệp (nếu có).

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4228/TCT-TVQT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4228/TCT-TVQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/10/2007
Ngày hiệu lực12/10/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4228/TCT-TVQT

Lược đồ Công văn 4228/TCT-TVQT hướng dẫn thực hiện QĐ 1388/QĐ-TCT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4228/TCT-TVQT hướng dẫn thực hiện QĐ 1388/QĐ-TCT
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4228/TCT-TVQT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýVũ Thị Mai
                Ngày ban hành12/10/2007
                Ngày hiệu lực12/10/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 4228/TCT-TVQT hướng dẫn thực hiện QĐ 1388/QĐ-TCT

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 4228/TCT-TVQT hướng dẫn thực hiện QĐ 1388/QĐ-TCT

                  • 12/10/2007

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 12/10/2007

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực