Công văn 4238TCT/CS

Công văn số 4238 TCT/CS ngày 27/11/2003 của Tổng cục thuế về việc thuế giá trị gia tăng

Nội dung toàn văn Công văn 4238 TCT/CS thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4238 TCT/CS
V/v thuế giá trị gia tăng

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2003

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thái Bình

Trả lời công văn số 1943 CT/KTr ngày 03 tháng 09 năm 2003 của Cục thuế tỉnh Thái Bình nêu một số vướng mắc về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 4.1, Mục II, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT quy định mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ sau:

“Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;

Cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm này, nếu không hạch toán được riêng doanh thu, thuế của hoạt động này thì áp dụng chung mức thuế suất 20% đối với cả hoạt động gia công, chế tác và tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng”.

* Gia công là nhận vàng của khách hàng đưa cho để làm thành đồ trang sức. Chế tác là sử dụng vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá để làm thành đồ trang sức.

Đối với hoạt động gia công, chế tác áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (số thuế GTGT phải nộp bằng (=) số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào). Số thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá bán nhân (x) mức thức suất 10%.

Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý (mua vào, bán ra) nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (số thuế GTGT phải nộp bằng (=) giá trị gia tăng nhân (x) mức thuế suất 20%). Giá trị gia tăng được xác định là số chênh lệch giữa doanh số bán vàng, bạc, đá quý trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý bán ra.

Nếu cơ sở kinh doanh hạch toán riêng được doanh thu, thuế của hai hoạt động nêu trên thì nộp thuế riêng theo phương pháp. Trường hợp không hạch toán riêng được thì nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp với thuế suất là 20%.

Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4238TCT/CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4238TCT/CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 27/11/2003
Ngày hiệu lực 27/11/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4238TCT/CS

Lược đồ Công văn 4238 TCT/CS thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4238 TCT/CS thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4238TCT/CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành 27/11/2003
Ngày hiệu lực 27/11/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4238 TCT/CS thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 4238 TCT/CS thuế giá trị gia tăng

  • 27/11/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 27/11/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực