Công văn 430/GSQL-TH

Công văn 430/GSQL-TH về hàng hóa gửi kho ngoại quan do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 430/GSQL-TH hàng hóa gửi kho ngoại quan


TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 430/GSQL-TH
V/v Hàng hóa gửi kho ngoại quan

Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2012

 

Kính gửi:

Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam
(Đ/c: Số 364, Cộng Hòa, F13, Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh)

 

Trả lời công văn số 117/CV-NEV-2012 ngày 18/6/2012 của Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam đề nghị hướng dẫn làm thủ tục hải quan xuất vào kho ngoại quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 4 Điều 23 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan được đưa từ nội địa Việt Nam vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu và hàng hóa gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu. Do vậy:

1/ Trường hợp Công ty của Hàn Quốc bán sản phẩm đặt gia công tại Công ty A, Công ty B (là doanh nghiệp gia công Việt Nam) cho Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam, thì Công ty A, Công ty B phải làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa và gửi vào kho ngoại quan theo chỉ định của Công ty Hàn Quốc; Tại kho ngoại quan, Công ty Hàn Quốc sẽ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam

2/ Trường hợp Công ty C (là doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài khu chế xuất) và Công ty D (là doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu chế xuất) bán hàng cho Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam, thì Công ty C và Công ty D làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất và gửi vào kho ngoại quan. Tại kho ngoại quan, Công ty C và Công ty D sẽ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam.

Thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan đối với các trường hợp nêu tại điểm 1 và 2 nêu trên thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 55 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

3/ Sau khi hàng hóa được chuyển quyền sở hữu, Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam bán lô hàng đang gửi kho ngoại quan nêu trên cho Công ty Y (Nhật Bản) và được chỉ định giao hàng cho các đối tác nước ngoài tại Asean, thì làm thủ tục theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 55 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

Cục Giám sát quản lý về hải quan trả lời và đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để được hướng dẫn cụ thể.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TH (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nhất Kha

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 430/GSQL-TH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu430/GSQL-TH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/07/2012
Ngày hiệu lực09/07/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 430/GSQL-TH hàng hóa gửi kho ngoại quan


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 430/GSQL-TH hàng hóa gửi kho ngoại quan
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu430/GSQL-TH
                Cơ quan ban hànhCục Giám sát quản lý về hải quan
                Người kýNguyễn Nhất Kha
                Ngày ban hành09/07/2012
                Ngày hiệu lực09/07/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 430/GSQL-TH hàng hóa gửi kho ngoại quan

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 430/GSQL-TH hàng hóa gửi kho ngoại quan

                      • 09/07/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/07/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực