Công văn 4302/TCT-CS

Công văn 4302/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4302/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4302/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 18296/CT-HTr ngày 21/7/2011 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thủ tục, hồ sơ để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, vật tư mua trong nước xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.

Tại khoản 1, mục I, phần A và tiết d3, khoản 1.3, mục III, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại điểm 1.3 Mục này.

1.1. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.”

“d.4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan;

- Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.

- Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa;

- Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu);

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;

- Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.”

Ngày 20/7/2011, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 9445/BTC-TCT hướng dẫn các Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về điều kiện tờ khai hải quan để khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Theo trình bày tại công văn của Cục thuế: Liên doanh Incodemic-Intergeo-Liên đoàn Vật lý địa chất, đại diện là Công ty cổ phần Tư vấn, Đầu tư và Xây dựng Mỏ, ký hợp đồng thực hiện gói thầu: “Đo đạc địa hình; Đo vẽ địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình; Khoan 03 lỗ khoan; Đo địa vật lý 03 lỗ khoan; Đo địa chất dọc 03 lỗ khoan; Lập báo cáo tổng kết kết quả thực hiện và trình Báo cáo kết quả thăm dò muối mỏ tại CHDCND Lào” cho Tổng công ty hóa chất Việt Nam. Công ty cổ phần Tư vấn, Đầu tư và Xây dựng Mỏ mua hàng hóa, vật tư tại Việt Nam sau đó xuất khẩu sang Lào để thực hiện dự án: Đo đạc địa hình; Đo vẽ địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình; Khoan 03 lỗ khoan; Đo địa vật lý 03 lỗ khoan; Đo địa chất dọc 03 lỗ khoan.

Căn cứ quy định trên, thủ tục, hồ sơ để Công ty cổ phần Tư vấn, Đầu tư và Xây dựng Mỏ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, vật tư mua trong nước xuất khẩu để thực hiện dự án tại Lào được thực hiện theo quy định tại điểm 1.3.d4, mục III, Phần B, Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên. Riêng điều kiện về tờ khai hải quan, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 9445/BTC-TCT ngày 20/7/2011.

2. Về thuế suất thuế GTGT

Tại khoản 1, Điều 8 Luật thuế GTGT quy định: “Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu …”

Tại khoản 1, mục I, phần A, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại điểm 1.3 Mục này.”

Căn cứ quy định nêu thì trường hợp Liên doanh Incodemic-Intergeo-Liên đoàn Vật lý địa chất, đại diện là Công ty cổ phần Tư vấn, Đầu tư và Xây dựng Mỏ, ký hợp đồng thực hiện gói thầu: “Đo đạc địa hình; Đo vẽ địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình; Khoan 03 lỗ khoan; Đo địa vật lý 03 lỗ khoan; Đo địa chất dọc 03 lỗ khoan; Lập báo cáo tổng kết kết quả thực hiện và trình Báo cáo kết quả thăm dò muối mỏ tại CHDCND Lào” cho Tổng công ty hóa chất Việt Nam, nếu các hoạt động nêu trên được thực hiện ở nước CHDCND Lào, ngoài lãnh thổ Việt Nam thì thuộc đối tượng không điều chỉnh của Luật thuế GTGT Việt Nam. Công ty cổ phần Tư vấn, Đầu tư và Xây dựng Mỏ xuất hóa đơn gạch bỏ dòng tiền thuế, thuế suất thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết và căn cứ hồ sơ cụ thể để giải quyết theo đúng quy định.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4302/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4302/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/11/2011
Ngày hiệu lực29/11/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4302/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4302/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4302/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành29/11/2011
                Ngày hiệu lực29/11/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4302/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4302/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng

                      • 29/11/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/11/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực